Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 18: Ông đồ
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 18: Ông đồ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_8_bai_18_ong_do.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 18: Ông đồ
- Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh
- Từ thời Bắc thuộc , nước ta đã có Hán học.Gần 900 trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa VN Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
- Theo phong tục, khi Tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột để trang hoàng nhà cửa ngày Tết, gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.
- Nhưng rồi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ (1919 – vua Khải Định), chữ Nho bị rẻ rúng. Trẻ con không còn đi học chữ Nho của các ông đồ nữa mà học chữ quốc ngữ hoặc chữ Pháp. Từ đó ông đồ chuyển sang nghề viết thuê câu đối đỏ cho mọi nhà vào dịp tết đến xuân về.
- Ông đồ - Vũ Đình Liên -
- I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả
- Hoạt động cá nhân (1) (2) Đọc lại phần Trả lời lần chú thích về lượt các câu tác giả và tác hỏi để tìm ra phẩm trong 2 từ khóa, mỗi phút câu được nghĩ trong 20s
- KQ Giải ô chữ 1 T Ấ M T Ắ C 2 H Ả I D Ư Ơ N G 3 R Ồ N G B A Y 4 V Ũ Đ Ì N H L I Ê N 5 T H Ư Ơ N G N G Ư Ờ I 6 T H Ả O 7 N H Â N D Â N 8 Ẩ N D Ụ 9 K H Á C H V Ắ N G 10 N Ă M 11 N G H I Ê N S Ầ U
- Văn bản : ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả : -Vũ Đình Liên (1913-1996) là nhà giáo , nhà thơ , nhà nghiên cứu văn học. - Là nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới -Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. Giới thiệu hiểu biết của em về tác giả của bài thơ “Ông đồ”?
- Văn bản : ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - Mỗi năm hoa đào nở Năm nay đào lại nở, 2. Tác phẩm Lại thấy ông đồ già Không thấy ông đồ xưa. * Đọc tìm hiểu chú thích Bày mực tàu giấy đỏ Những người muôn năm cũ, Bên phố đông người qua. Hồn ờ đâu bây giờ? Bao nhiêu người thuê viết HD đọc : ngắt nhịp 2/3 Tấm tắc ngợi khen tài hoặc 3/2. Hoa tay thảo những nét - Vui , phấn khởi: khổ Như phượng múa rồng bay. 1,2 - Chậm, buồn :khổ 3,4 Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Buồn,bâng khuâng: khổ Người thuê viết nay đâu ? cuối. Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay.
- Văn bản: ÔNG ĐỒ VŨ ĐÌNH LIÊN - Chú thích: + Ông đồ
- Văn bản: ÔNG ĐỒ VŨ ĐÌNH LIÊN - Chú thích: + Nghiên. + Mực tàu
- TÌM THÔNG TIN TÁC PHẨM Hoàn cảng sáng tác: . Thể loại: Phương thức biểu đạt: Tác phẩm Bố cục: Nội dung:
- TÌM THÔNG TIN TÁC PHẨM Hoàn cảng sáng tác: - Khổ đầu viết vào năm 1935, các khổ còn lại hoàn thiện năm 1936, đăng lần đầu tiên trên báo Tinh hoa Thể loại: thể thơ 5 hay ngũ ngôn Tác Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (kết hợp tự sự với miêu tả) phẩm Bố cục: 3 phần, hình ảnh ông đồ thời đắc ý (1,2); hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn (3,4); tâm tư của nhà thơ (khổ 5) Nội dung: niềm ngậm ngùi, day dứt và nỗi tiếc nhớ về cảnh cũ, người xưa.
- Văn bản : ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - 2. Tác phẩm * Đọc tìm hiểu chú thích Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua. Hình ảnh ông đồ thời Bao nhiêu người thuê viết vàng son Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay. Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu ? Tâm tư của tác giả Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn Ông đồ vẫn ngồi đấy Năm nay đào lại nở, Qua đường không ai hay Không thấy ông đồ xưa. Lá vàng rơi trên giấy Những người muôn năm cũ, Ngoài trời mưa bụi bay. Hồn ờ đâu bây giờ?
- 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực Tàu, giấy đỏ Bên phố đông người qua. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa, rồng bay”.
- a. Bối cảnh xuất hiện: Những câu thơ đầu cho em thấy h/ảnh của ông đồ thường xuất hiện vào thời gian nào, ở đâu, làm gì?
- Mỗi dịp “hoa đào nở” Báo hiệu Thời gian Tết đến, xuân về Ông đồ già
- Bên hè phố ➔ Ông đồ có mặt vào giữa mùa đẹp, vui nhất, hạnh Không gian phúc nhất của con người, trong khung cảnh tấp nập, đông vui khi Tết đến, xuân Đông người về. qua lại
- b. Hình ảnh ông đồ Hình ảnh ông đồ trên phố hiện lên như thế nào?
- Mỗi năm lại Hoa đào – ông đồ Hình ảnh “ Ông Hình ảnh đồ”quen Mực tàu, “Ông đồ” thuộc, tượng giấy đỏ trung cho nét đẹp truyền thống văn hóa lâu đời Viết câu của Việt Nam khi tết đối đến xuân về.
- Bao nhiêu người thuê viết Ông đồ được Thái độ mọi của mọi người “ tấm tắc” người quý trọng, ngưỡng mộ. Ngợi khen
- “hoa tay” Tài năng của ông đồ “thảo những nét” So sánh Nét chữ bay “ như bỗng, mềm phượng múa mại rồng bay” Uyển chuyển, uốn lượn
- 1.Hình ảnh ông đồ thời đắc ý - Thời gian: hoa đào nở => tết đến xuân về. - Mỗi năm, lại -> Hình ảnh ông đồ đã trở nên thân quen, xuất hiện đều đặn giữa cảnh sắc ngày tết. - Thái độ của mọi người: ngợi khen, mến mộ, quý trọng “Bao nhiêu người thuê viết”; “ tấm tắc”; “ ngợi khen” - Tài năng: “Hoa tay”’; “ thảo”; như “ phượng múa rồng bay” ->So sánh làm nổi bật tài năng của ông đồ =>Nhịp thơ nhanh, giọng thơ khỏe, hân hoan Hình ảnh ông đồ thời đắc ý, ông được tôn vinh, trọng vọng Sự trân trọng tài năng của ông đồ nhưng thoáng chút ngậm ngùi
- 2. Hình ảnh ông đồ thời tàn Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay
- Hình ảnh ông đồ ở hai bức tranh có gì giống và khác ? 27
- xuất hiện khi hoa đào nở, Tết đến xuân về Giống nhau Cũng với mực tàu giấy đỏ Vẫn ngồi bên phố đông người qua lại Bài thơ được đánh giá là một trong những tác phẩm hay về ngôn từ, âm hưởng và có sức gợi cảm.
- Chẳng còn đâu cảnh bao người thuê viết. Khác Không còn tấm tắc ngợi khen, nhau mà là cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương Chẳng còn cầm đến bút, chạm đến giấy Ông đồ bị lãng quên
- “ Nhưng”: gợi ra sự đối lập giữa thời đắc ý với thời suy tàn của ông đồ Nhưng mỗi năm Điệp từ “mỗi” chậm chạp, nặng mỗi nề đếm từng bước đi của thời vắng gian, sự nhạt phai của lòng người. khái quát sự đổi thay của thời thế, lịch sử và cả sự đổi thay trong lòng người. Câu thơ chứa chất bao niềm bâng khuâng, thương tiếc ngậm ngùi của tác giả.
- “ Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu” “ Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay”. Đây là những câu thơ đặc sắc trong toàn bộ bài thơ. Em hãy phân tích dể thấy được cái hay của những câu thơ.
- Giấy đỏ buồn không thắm Nỗi buồn, Nhân hóa xót xa thấm đẫm vào Mực đọng những vật trong nghiên vô tri vô sầu giác
- “ giấy ”- “ không thắm” “mực”- “ Hình ảnh Nỗi buồn của đọng trong sự lãng quên nghiên sầu” “ lá” – “ rơi trên giấy”
- “ vẫn” ngồi đấy Hình ảnh Ông đồ ông đồ bị người “ không ai đời lãng hay” quên
- Lá vàng: tượng trưng cho sự héo úa, tàn lụi Cảnh thê lương ảm Hình ảnh đạm. Nỗi buồn ông Mưa bụi mang đồ như theo cái lạnh lan tỏa tê buốt. vào cảnh vật.
- mượn cảnh ngụ tình nỗi cô đơn buồn tủi của ông đồ như thấm vào cảnh vật và Tâm cảnh vật càng làm tăng thêm trạng nỗi buồn của ông của ông đồ Trơ trọi, lạc lõng, chán nản dồn nén thành một khối thảm sầu muôn thuở Hình ảnh đầy xót xa, thương cảm của một lớp người tài hoa đang bị lãng quên, đang tàn tạ trước sự thay đổi của thời cuộc, sự mai một của một nét văn hóa truyền thống, sự xuống dốc của văn hóa xã hội, của lòng người đối với những giá trị truyền thống của dân tộc.
- Hình ảnh ông đồ thời đắc Hình ảnh ông đồ thời tàn ý - Cảnh vật vui tươi náo nức. - Cảnh vật buồn bã, ảm đạm. Lá Không khí rộn ràng, hoa đào nở vàng héo úa, tàn lụi, mưa bụi lê đỏ thắm. thê. - Nét chữ tài hoa, giấy mực như - Giấy mực mang nặng tâm sự u chan hòa niềm vui với ông đồ. buồn - Ông đồ được mọi người trân - Ông đồ cô đơn lạc lõng, bị mọi trọng, yêu mến. người quên lãng. → Thời tươi đẹp của ông đồ → Sự tàn tạ của một kiếp người Trân trọng, ngợi ca ông đồ Xót thương cho một lớp người như ông cũng như thú chơi chữ của đồ. Luyến tiếc khi nhìn thấy nét đẹp văn hóa dân tộc. của dân tộc bị phôi pha.
- -”Nhưng mỗi năm nay đâu? ( câu hỏi tu từ) -> cảnh tượng vắng vẻ ->Tương phản , đối lập giữa xưa và nay - “Giấy đỏ buồn”, “nghiên sầu” ( nhân hoá) ->Nỗi cô đơn buồn tủi lan sang cả những vật vô tri , vô giác. - “Vẫn ngồi đấy> Ông đồ âm thầm lặng lẽ trong sự lãng quên của mọi người. - “Lá vàng mưa bụi bay” ( tả cảnh ngụ tình) -> thiên nhiên cũng buồn theo nỗi buồn của ông đồ. =>Ông đồ đã hoàn toàn đi vào sự lãng quên.
- 3. Nỗi lòng của tác giả Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?
- Văn bản : ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào - Giống : đều xuất hiện hoa để kết thúc bài thơ – đào nở. hai câu cuối? -Khác : +Khổ 1: “ông đồ già” xuất 3. Nỗi lòng của tác giả:( khổ cuối) hiện như lệ thường -“Năm nay đào lại nở, + Khổ cuối: “ông đồ xưa”là cũ , là không còn. Không thấy ông đồ xưa.” => Kết cấu đầu cuối tương =>Thiên nhiên vẫn tươi đẹp còn ông đồ vắng ứng. bóng bị dòng đời, thời gian quên lãng. -“Những người muôn năm cũ, Hồn ờ đâu bây giờ?” (Câu hỏi tu từ) Khổ thơ đầu và => Nỗi niềm thương tiếc của tác giả đối với ông khồ thơ cuối có gì đồ, với giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. giống và khác nhau?
- Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa ❖ “Ông đồ già”: (khổ Trong1) gọi bài theo thơ, tuổi tác thể hiện sự tôn trọng, gợi về tácthời giả gian đã gọi của phong tục viết câu đối Tết và thưởngông thức đồ câubằng đối những từ ngữ ❖ “ Ông đồ”( khổ 3), nào?Tạitên gọi sao những có thầy đồ ngồi viết câu đối trên hè phố,sự khác gợi biệt số đông tất cả ông đồ đang làm công việc đóđó đều? trong cảnh bị lãng quên - “ Ông đồ xưa”(khổ cuối), ông đồ của thời đã qua. Cách gọi này thể hiện hình ảnh ông đồ đã lùi hẳn vào quá khứ, gợi sự thương cảm xót xa.
- Giá trị nội dung của bài thơ: - Tinh thần nhân đạo:Bộc lộ niềm thương cảm chân thành trước tình cảnh một lớp người – những ông đồ đang thất thế tàn tạ trước sự đổi thay của cuộc đời.Họ chỉ còn là “ cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn.” -Niềm hoài cổ: Nói lên nỗi nhớ nhung, luyến tiếc trước cảnh cũ người xưa đã vắng bóng – tiếc cho một lớp người đã từng có mặt và có vai trò quan trọng không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội xưa; tiếc cho thú chơi chữ đã từng gắn bó thân thiết, mang vẻ đẹp văn hóa với giá trị tinh thần truyền thống; tiếc cho cả nền Hán học nghìn năm – một thành trì văn hóa của như sụp đổ => Bài thơ thể hiện ý nghĩa nhân văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng.
- Văn bản : ÔNG ĐỒ - Vũ Đình Liên - III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lời thơ giản dị nhưng có sức gợi liên tưởng. - Kết cấu đầu – cuối tương ứng. - sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ 2. Nội dung: - Nỗi niềm xót thương đối với ông đồ, nỗi tiếc nuối cho sự mất đi của nền văn hoá dân tộc. - Tiếc nuối những giá trị tinh thần tốt đẹp đang bị lãng quên Nêu những đặc sắc IV. Luyện tập: Đọc thuộc lòng bài thơ. Khvềái nghệ quát thuật nội dung của bài thơbài “Ông thơ? đồ”?
- Một số hình ảnh về nét đẹp văn hoá truyền thống đang được khôi phục hiện nay.
- Tái hiện Tết xưa với tục xin chữ ở khắp mọi miền đất nước “Phố ông đồ” ở Văn Miếu Hà Nội “Phố ông đồ” ở quận I - TPHCM Vĩnh Long
- Quà tặng của ông đồ
- Quà tặng của bạn là : chúc em học giỏi Hai câu thơ nào dùng nghệ thuật so sánh để miêu tả chữ viết của ông đồ ? Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay
- Quà tặng của bạn là : tràng vỗ tay Câu thơ nào diễn tả sự đông đúc của ngày tết? - Bên phố đông người qua - Bao nhiêu người thuê viết
- Quà tặng của bạn là : điểm 8 Tìm từ láy có trong 2 khổ thơ đầu? Tấm tắc
- Quà tặng của bạn là : điểm 9 Bài thơ miêu tả hình ảnh ông đồ theo trình tự nào? Thời gian (xưa, nay)
- Hướng dẫn ở nhà - Bài cũ : + Tập đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ + Học thuộc nội dung phân tích trong vở. - Bài mới : Câu nghi vấn + Đặc điểm hình thức và chức năng. + Hình thành khái niệm câu nghi vấn
- Tạm biệt các em