Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 105-107 - Bài (Viết): Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Trường THCS Đằng Lâm

pptx 46 trang Tuyết Nhung 07/12/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 105-107 - Bài (Viết): Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Trường THCS Đằng Lâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_tiet_105_107_bai_viet_nghi_luan_ve_mot_t.pptx

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 105-107 - Bài (Viết): Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Trường THCS Đằng Lâm

  1. Tiết 105-106-107 VIẾT NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
  2. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Trò chơi “Ai nhanh hơn?” ? Tìm các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về kinh nghiệm học tập. GV chia lớp thành 04 nhóm. Trong thời gian 04 phút. ? Sau trò chơi, GV hỏi cá nhân: Em hãy nêu cách hiểu của em về 01 câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn mà em tâm đắc nhất trong các câu mà nhóm em vừa tìm được.
  3. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Trò chơi “Ai nhanh hơn?” 1. Học một biết mười. 2. Có cày có thóc, có học có chữ. 3. Ăn vóc học hay. 4. Dao có mài mới sắc, người có học mới nên. Dốt đến đâu học lâu cũng biết. 5. Học hành vất vả, kết quả ngọt bùi. 6. Đi một buổi chợ học được mớ khôn/ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. 7. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
  4. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  5. I. ĐỊNH HƯỚNG 1. Nhớ lại kiến thức: Trong chương trình Ngữ văn 8 bộ Cánh diều, em đã được học kiểu bài Nghị luận xã hội qua các bài học. Tự đưa ra một số đề bài tương ứng với 2 cột sau: Cột 1 Cột 2 Nghị luận về một Nghị luận về một hiện tượng xã hội vấn đề XH đặt ra trong đời sống trong TPVH
  6. I. ĐỊNH HƯỚNG 1. Các dạng bài nghị luận về một vấn đề xã hội * 03 dạng bài: - Nghị luận về một hiện tượng xã hội trong đời sống (Bài 4) Ví dụ: + Suy nghĩ về hiện tượng sống ảo của thế hệ trẻ. + Bàn luận về vấn nạn thực phẩm bẩn. - Nghị luận về một vấn đề XH đặt ra trong tác phẩm văn học (bài 5) + Qua bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư, hãy viết bài văn suy nghĩ về tình mẫu tử - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí (bài 8)
  7. Theo dõi mục Định hướng/ SGK, trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí? - Đề văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường có đặc điểm gì? - Để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, em cần chú ý những gì?
  8. I. ĐỊNH HƯỚNG 2. Dạng bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí a. Khái niệm - Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bài văn thường tập trung làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của một nhận định, một ý kiến về tư tưởng, tình cảm hay quan niệm về lối sống, cách ứng xử ... - Nhận diện đề: Đề văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí thường lấy một câu danh ngôn, tục ngữ, ca dao ... nào đó để nêu lên yêu cầu. Ví dụ: Đề 1. Suy nghĩ về câu tục ngữ. "Chết trong còn hơn sống đục.". Đề 2. Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: "Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.".
  9. I. ĐỊNH HƯỚNG 2. Dạng bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí b. Để viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí, cần chú ý: - Tìm hiểu kĩ nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí được nêu trong đề. - Trình bày rõ ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về tư tưởng, đạo lí ấy và lí giải vì sao. - Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết: Căn cứ vào đề để xác định cách tìm ý cho phù hợp (đặt câu hỏi hoặc suy luận).
  10. I. ĐỊNH HƯỚNG 2. Dạng bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí b. Để viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí, cần chú ý: - Sử dụng lí lẽ và bằng chứng phù hợp để làm rõ ý kiến, tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Bố cục bài viết theo 3 phần. - Các luận điểm, lí lẽ được triển khai phải gắn bó mật thiết và xuất phát từ luận đề đã nêu. - Các dẫn chứng có thể lấy từ đời sống, trong lịch sử và trong tác phẩm văn học.
  11. 3. Quy trình viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí Đọc kĩ ví dụ trong SGK về các bước trong quy trình viết (SGK/ tr.73- 74) sau đó, thảo luận trong bàn về công việc và tác dụng của từng bước.
  12. 3. Quy trình viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí Bước Công việc Tác dụng Bước 1: - Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề. - Giúp định hình được nội Chuẩn bị viết - Thu thập tư liệu liên quan đến đề tài đã xác dung giao tiếp, cách giao tiếp. định. - Giúp nâng cao chất lượng bài viết. Bước 2: Tìm - Tìm ý - Giúp định hình ý tưởng ý, lập dàn ý trước khi viết. - Lập dàn ý theo bố cục gồm 3 phần: - Sắp xếp các ý tưởng theo *MB: Nêu vấn đề. một trình tự lô-gíc, đảm bảo *TB: Giải quyết vấn đề: Giải thích – Phân không lạc đề, bỏ sót ý. tích – Chứng minh – Bình luận. *KB: Tổng hợp vấn đề.
  13. 3. Quy trình viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí Bước Công việc Tác dụng Bước 3: Dựa vào dàn ý để viết bài. Giúp triển khai các ý Viết bài MB: Nêu vấn đề thành bài viết. *TB: Giải quyết vấn đề Thân bài gồm các đoạn văn, mỗi đoạn văn tương ứng với một luận điểm để làm sáng tỏ luận đề. Sử dụng các luận cứ (lí lẽ + dẫn chứng) trong mỗi đoạn văn để làm sáng tỏ cho mỗi luận điểm. *KB: Tổng hợp vấn đề Bước 4: Đọc lại bài viết, đối chiếu với các yêu cầu đã nêu ở Giúp người viết tự điều Kiểm tra mỗi bước để chỉnh sửa (dựa vào bảng hướng dẫn). chỉnh những thiếu sót, và sửa giúp cho bài viết hoàn chữa chỉnh hơn.
  14. II. LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH VIẾT
  15. Thực hành viết theo các bước Đề bài: Suy nghĩ về câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.”. - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu của đề bài: + Về nội dung, đề bài yêu cầu HS bàn luận về vấn đề gì? + Kiểu văn bản chính mà em sẽ viết là dạng nào? + Để bài viết thuyết phục, để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận, em sẽ lấy những dẫn chứng ở đâu? Em hãy hình dung những dẫn chứng mà em sẽ lấy cho bài viết. - Hãy tìm hiểu thêm các tư liệu liên quan đến đề tài đã xác định (bài viết, tranh ảnh và thông tin, tìm hiểu nội dung, ý nghĩa câu nói của Trần Bình Trọng- danh tướng thời Trần)
  16. 1. Bước 1: Chuẩn bị: Đọc kĩ và tìm hiểu đề bài để định hướng cho bài viết: - Trọng tâm cần làm rõ: tinh thần bất khuất, không chịu sống nô lệ. - Kiểu văn bản chính: nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Phạm vi bằng chứng cần huy động: bằng chứng thực tế; kiến thức lịch sử, địa lí và thơ văn liên quan (ví dụ: đoạn trích Bên bờ Thiên Mạc). - Xem lại định hướng viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Tìm hiểu nội dung, ý nghĩa câu nói của danh tướng Trần Bình Trọng.
  17. 2. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý Phiếu tìm ý Đặt và trả lời các câu hỏi sau: Câu nói của Trần Bình Trọng có ý nghĩa gì? . Câu nói thể hiện tư tưởng, đạo lí sống nào? Tại . sao có thể nói như vậy? Tư tưởng, đạo lí sống đó đã thể hiện như thế nào . (trong cuộc sống, văn học, nghệ thuật, lịch sử...)? Giá trị của tư tưởng, đạo lí sống vừa nêu là gì? . Cần phê phán những biểu hiện ngược lại với tư tưởng, đạo lí sống trên như thế nào?
  18. 2. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý Câu nói của Trần Bình Trọng “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có ý nghĩa gì? *Giải thích câu nói - “nước Nam”: đất nước của chúng ta, nước Đại Việt, nay là Việt Nam. “Ta thà làm ma nước Nam” tức là sẵn sàng chết vì đất nước mình. - “đất Bắc”: ý chỉ nhà Nguyên –Mông, là nhà nước phong kiến phương Bắc, đất nước của kẻ thù đang xâm chiếm nước ta. => Câu nói thể hiện tinh thần bất khuất, không chịu sống nô lệ, khẳng định tấm lòng yêu nước to lớn của một vị chính nhân quân tử. Câu nói ấy đến ngày nay vẫn còn truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ thanh niên Việt Nam, để học biết sống và cống hiến cho Tổ quốc.
  19. 2. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý Câu nói của Trần Bình Trọng “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc.” có ý nghĩa gì? *Các biểu hiện của tinh thần bất khuất, không chịu sống nô lệ, lòng yêu nước: - Căm thù giặc tột độ, quyết không đội trời chung với kẻ thù - Sẵn sàng hi sinh xả thân vì nước; - Yêu nước nồng nàn, có ý chí kiên cường, dũng cảm, bất khuất trước mọi hoàn cảnh, ... - Đặt vận mệnh, sự an nguy của tổ quốc lên trên hết...
  20. 2. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý Câu nói thể hiện tư tưởng, đạo lí sống nào? Tại sao có thể nói như vậy? Bàn luận: Khẳng định: câu nói của Trần Bình Trọng là câu nói đầy ý nghĩa, là lời tuyên thệ xả thân vì nước. Đây là lí tưởng sống cao đẹp của mọi thời đại, thể hiện tinh thần yêu nước bất khuất, quyết không làm nô lệ. - Tại sao vậy? + Nhằm bảo vệ lực lượng kháng chiến của nhà Trần, trung thành với vua tôi đến hơi thở cuối cùng. + Là truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta, là cội nguồn sức mạnh dân tộc .