Đề cương ôn thi cuối kì 2 môn Lịch sử 8 (Kết nối tri thức)

docx 8 trang Tuyết Nhung 17/03/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi cuối kì 2 môn Lịch sử 8 (Kết nối tri thức)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_cuoi_ki_2_mon_lich_su_8_ket_noi_tri_thuc.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương ôn thi cuối kì 2 môn Lịch sử 8 (Kết nối tri thức)

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 8 BÀI 16. VIỆT NAM DƯỚI THỜI NGUYỄN (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX) 1. Nhà Nguyễn thành lập và củng cố quyền thống trị a) Sự thành lập Vương triều Nguyễn - Sau khi vua Quang Trung qua đời (1792), nhà Tây Sơn suy yếu, do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút, - Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế). b) Nhà Nguyễn củng cố quyền thống trị - Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu tóm mọi quyền lực, từng bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước được thống nhất. - Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền. - Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản lí nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên). - Về đối ngoại: + Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với nhà Thanh. + Khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể cả Pháp; + Thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng). 2. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX a) Kinh tế - Về nông nghiệp: + Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp, lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam, + Địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên. - Thủ công nghiệp: + Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh. + Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được - Thương nghiệp: + Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng. + Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút. b) Xã hội - Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn. - Lực lượng tham gia gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân dân tộc thiểu số. - Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: + Khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở Thái Bình. + Khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình. + Khởi nghĩa của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng. + Khởi nghĩa của Cao Bá Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội. *Tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa lớn như vậy đã cho thấy: + Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn. Triều Nguyễn bất lực không quản đc trật tự xã hội + Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải. 3. Sự phát triển của văn hoá Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX a) Văn học: - Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm có giá trị, phần lớn được sáng tác bằng chữ Nôm như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát - Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức: tục ngữ, ca dao, truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm, - Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học là phản ánh cuộc sống lao khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến. * Nghệ thuật: - Nghệ thuật biểu diễn: + Nhã nhạc (nhạc cung đình) đến thời Nguyễn phát triển đến đỉnh cao. + Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca như: quan họ, hát ví, hát cò lả, Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng (Hà Nội),
  2. - Kiến trúc, điêu khắc phát triển với các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế), chùa Tây Phương và tượng 18 vị La Hán (Hà Nội), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),. b) Tôn giáo: - Phật giáo tiếp tục phát triển. - Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo. Số người theo Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi. c) Khoa học: - Sử học được biên soạn: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú), - Bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị: Nhất thống địa dư chí (Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), được biên soạn. - Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác. * E đồng ý Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì: + Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học, trong đó, có nhiều tác phẩm hoặc công trình có giá trị, ví dụ như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; bộ sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Khâm định Việt sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn; + Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã được Tổ chức UNESCO ghi nhận là di sản văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô Huế; Nhã nhạc cung đình *Hãy nêu những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Hướng dẫn trả lời. Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như: - Đóng góp của vua Gia Long: + Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam (cụ thể là: dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi). + Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. + Năm 1816, vua Gia Long sai thủy quân triều đình phối hợp với đội Hoàng Sa ra thăm dò, đo đạc thủy trình và cắm cờ khẳng định chủ quyền trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. - Đóng góp của vua Minh Mạng: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, ví dụ như: + Việc đo đạc thủy trình kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa, + Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam. + Cho khắc hình các cửa biển quan trọng và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa lên Cửu Đỉnh, Là cơ sở để tầng lớp hậu duệ chúng ta đoàn kết bảo vệ biển, đảo VN trước các hành động khiêu khích, gây hấn tranh chấp của các nước trên TG. BÀI 17 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC TỪ 1858-1884 Câu 1. a) Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam - Nguyên nhân sâu xa: + Từ giữa thế kỉ XIX, ở Pháp, sự phát triển nhanh của kinh tế tư bản chủ nghĩa đã đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công và thị trường tiêu thụ, , do đó, Pháp đẩy mạnh việc bành trướng, xâm lược thuộc địa. + Việt Nam có vị trí quan trọng trong tuyến đường giao thương quốc tế; giàu tài nguyên thiên nhiên, nhân công dồi dào, và thị trường tiêu thụ rộng. Mặt khác, từ giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy yếu trên nhiều lĩnh vực. - Duyên cớ: triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”; cấm đạo và đàn áp các giáo sĩ, tín đồ theo đạo Thiên Chúa -> Pháp xâm lược VN. b, Chiến sự ở Đà Nẵng, Gia Định - Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1862): + Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam. + Dưới sự chỉ huy trực tiếp của Nguyễn Tri Phương, nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công, cầm chân liên quân Pháp - Tây Ban Nha suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại. - Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng 2/1859 - tháng 6/1862):
  3. + Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn. + Năm 1860, do phải san sẻ lực lượng cho các chiến trường khác nên lực lượng quân Pháp ở Gia Định còn lại rất mỏng. Tuy nhiên, quân đội triều đình không nắm bắt thời cơ, mà vẫn “thủ hiểm”, phòng ngự trong Đại đồn Chí Hòa. + Đầu năm 1861, sau khi giải quyết được khó khăn, Pháp tập trung lực lượng tấn công Đại đồn Chí Hòa, đánh chiếm Gia Định, tiếp đó, mở rộng đánh chiếm các tỉnh: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long. + Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất. + Bất chấp sự hoà hoãn của triều đình, phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là: nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp, Câu 2. Nêu khái quát cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì từ năm 1862 đến năm 1874. Hướng dẫn trả lời. - Sau Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Bắc Kì và Trung Kì; ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) - Đối lập với thái độ của triều đình nhà Nguyễn, phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức. Tiêu biểu là: + Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nghĩa quân từ căn cứ Hòn Chông vượt biển tập kích giặc tại đồn Kiên Giang. + Trương Định đã lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ Gò Công, Tân Phước. Sau khi Trương Định qua đời, con trai ông là Trương Quyền tiếp tục đưa quân lên Tây Ninh lập căn cứ, chiến đấu. + Một số nhà nho như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân. + Ở miền Đông, phong trào kháng chiến tiếp tục bùng nổ trở lại. Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, sau khi được thả về lại tiếp tục đứng lên chống Pháp. Câu 3. Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì và cuộc chiến đấu của quân dân ta. Hướng dẫn trả lời. a) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874) - Cuối năm 1873, thực dân Pháp của Ph.Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ. - Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. - Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là: + Cuộc chiến đấu của các đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của cha con Mậu Kiến (Thái Bình), Phạm Văn Nghị (Nam Định), + Tháng 12/1873, quân triều đình phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, tiêu diệt quân Pháp tại Cầu Giấy. Tướng Ph.Gác-ni-ê của Pháp tử trận, quân Pháp hoang mang. - Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác. b) Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883) - Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2, chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ. - Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. - Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (tháng 5/1883). c) Thực dân Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1884): - Lợi dụng triều đình lục đục khi vua Tự Đức mất, Pháp quyết định đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng. - Tháng 8/1883, Pháp đánh chiếm cửa biển Thuận An (sát kinh thành Huế). - Triều đình nhà Nguyễn hoảng hốt, cử người tới điều đình và kí với Pháp bản Hiệp ước Hác-măng. Tới tháng 6/1884, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt. => Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. - Nhân dân Việt Nam vẫn tiếp tục nổi dậy chống thực dân Pháp ở khắp nơi.Câu Câu 4. Nội dung/Hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất: Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1856) + Nền độc lập, chủ quyền quốc gia bị xâm phạm nghiêm trọng, do nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai trị của thực dân Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn. + Kinh tế đất nước suy kiệt do nhà Nguyễn chấp nhận bồi thường 280 vạn lạng bạc cho thực dân Pháp. + Thực dân Pháp có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các bước xâm lược tiếp theo. => Như vậy, việc kí kết Hiệp ước Nhâm Tuất đã mở đầu cho quá trình hòa hoãn, đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm lược; đồng thời, gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam -> Được coi là hiệp ước bán nước lần thứ nhất của triều đình Nguyễn kí với Pháp. Hiệp ước Giáp Tuất (1874) + Hiệp ước Giáp Tuất đánh dấu bước trượt dài tiếp theo của nhà Nguyễn trên con đường thỏa hiệp, đầu hàng trước thực dân Pháp xâm lược.
  4. + Điều khoản: nhà Nguyễn công nhận quyền cai quản của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì, đã tiếp tục xâm phạm nghiêm trọng đến lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi của dân tộc Việt Nam. Là hiệp ước chứng tỏ sự thụ động tuyệt đối và bất lực của triều đình Huế trước vận mệnh đất nước + Với Hiệp ước Giáp Tuất, thực dân Pháp phải rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, song, Pháp vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau. + Việc triều đình ngày Nguyễn kí bản Hiệp ước Giáp Tuất, cắt thêm đất dâng cho Pháp và công nhận thêm nhiều đặc quyền đặc lợi của chúng ở Việt Nam đã gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam. Nhiều cuộc nổi dậy chống triều đình kết hợp với chống thực dân Pháp đã bùng nổ. * Điểm khác biệt giữa hiệp ước Hác măng và Pa- tơ – nốt: + Hiệp ước Hác-măng (1883): gồm 27 điều khoản, nó quá nặng nề nên đã gây ra sự phản ứng mạnh mẽ từ các vua quan trong triều và nhân dân cả nước. + Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884): gồm 19 điều khoản, ra đời có tác dụng xoa dịu sự phản đối của dư luận và vua quan nhà Nguyễn từ Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Có nội dung giống Hác-măng chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì. Được coi là hiệp ước chấm dứt thời kì chế độ phong kiến VN. + Việc kí kết hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt đã cho thấy thái độ đầu hàng hoàn toàn của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm lược. + Với Hiệp ước ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam; Việt Nam từ một quốc gia độc lập, có chủ quyền đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Câu 5 Nguyên nhân nào dẫn đến trào lưu cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX? Nội dung trong các đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước là gì? Trào lưu cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX để lại những bài học gì cho chúng ta ngày nay? Hướng dẫn trả lời. 3. Trào lưu cải cách nửa sau thế kỉ XIX a) Bối cảnh (Nguyên nhân): - Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách. b) Những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX - Nguyễn Trường Tộ: từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục. - Trần Đình Túc, Phạm Huy Tế, Đinh Văn Điền: năm 1868, đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng. - Viện Thương Bạc: năm 1873, đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung phát triển ngoại thương. Nguyễn Lộ Trạch: gửi các bản "Thời vụ sách" (thượng và hạ) lên vua Tự Đức vào các năm 1877, 1882, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. * Kết cục/nguyên nhân - Phần lớn các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện hoặc thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời. Đến cuối thế kỉ XIX, tất cả những đề nghị cải cách đều thất bại. - Nguyên nhân thất bại: + Thiếu cơ sở kinh tế, xã hội. + Không đi sâu vào quần chúng nhân dân + Triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cải cách, làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Hạn chế - Các đề nghị cải cách vẫn còn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa toàn diện. - Nội dung còn rập khuôn hoặc mô phỏng nước ngoài. Chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam (Giữa nhân dân và chế độ pk, giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp. b. Ý nghĩa: - Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đó gây một tiếng vang lớn, tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời của chế độ phong kiến nhà Nguyễn. - Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời. - Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam và làm dấy lên một phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. * Một số bài học rút ra từ trào lưu cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX: + Muốn tồn tại và phát triển phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với những chuyển biến mới của tình hình. + Cải cách muốn thành công phải xây dựng được một nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội vững chắc.
  5. + Tiến hành cải cách toàn diện, có hệ thống với thái độ quyết tâm. + Tiếp thu có chọn lọc và cải biến những giá trị văn hóa, văn minh tiến bộ của thế giới cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Câu 6 Triều đình nhà Nguyễn KHÔNG phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Vì: có nhiều nguyên nhân khiến cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại của nhân dân Việt Nam thất bại: - Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp - Nguyên nhân chủ quan: + Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp. + Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao. + Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo, ♦ Tuy nhiên nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì: + Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy kiệt. + Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp. BÀI 18. PHONG RÀO CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM 1885-1896 Câu 1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương a) Phong trào Cần vương bùng nổ (hoàn cảnh/ nguyên nhân) - Với Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam. Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam và phái chủ chiến trong triều đình vẫn nêu cao ý chí giành lại độc lập dân tộc. - Sau thất bại trong cuộc phản công tại Kinh thành Huế của phái chủ chiến (5/7/1885), Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). - Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ban dụ Cần vương, kêu gọi toàn dân khởi nghĩa giúp vua cứu nước => Phong trào Cần vương bùng nổ, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX. b) Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu * Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) - Thời gian diễn ra: 1886 - 1887 - Lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng - Địa bàn hoạt động: ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (nay thuộc xã Ba Đình, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá) - Diễn biến chính: + Nghĩa quân xây dựng căn cứ chống giặc tại ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê. Lực lượng tham gia gồm cả người Kinh, người Mường, người Thái, + Tháng 1/1887, quân Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân rút lên căn cứ Mã Cao (Thanh Hoá). - Kết quả: thất bại * Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) - Thời gian diễn ra: 1883 - 1892 - Lãnh đạo: Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật - Địa bàn hoạt động: vùng bãi sậy ở phủ Khoái Châu (Hưng Yên), mở rộng ra các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh, - Diễn biến chính: + Nghĩa quân nhiều lần đẩy lui các đợt tấn công, càn quét của địch; từng bước mở rộng địa bàn chiến đấu. + Từ năm 1888, Pháp tăng cường càn quét, nghĩa quân suy yếu dần. - Kết quả: cuối năm 1892, khởi nghĩa thất bại. * Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) - Thời gian diễn ra: 1885 - 1896 - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng, - Địa bàn hoạt động: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình - Diễn biến chính: + 1885 - 1888, hoạt động chính của nghĩa quân là xây dựng lực lượng và căn cứ chiến đấu. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, chế tạo được súng trường theo mẫu của Pháp. + 1888 - 1896, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt với sự chỉ huy thống nhất và tương đối chặt chẽ, đã đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của địch. Kết quả: sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng mất (tháng 12/1895), khởi nghĩa suy yếu dần rồi tan rã.
  6. - Cuộc khởi nghĩa Hương Khê tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương. Vì: + Khởi nghĩa Hương Khê có thời gian tồn tại lâu nhất (hơn 10 năm, từ 1885 - 1896) so với các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào Cần vương. + Khởi nghĩa Hương Khê diễn ra trên địa bàn rộng lớn nhất, khắp 4 tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình). + Trình độ tổ chức lực lượng của khởi nghĩa Hương Khê rất quy củ: nghĩa quân được chia làm 15 thứ quân (mỗi thứ quân có từ 100 cho đến 500 người) do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy; giữa các thứ quân có sự chỉ huy thống nhất, phối hợp khá chặt chẽ, + Vũ khí chiến đấu của nghĩa quân Hương Khê có sự tiến bộ hơn. Bên cạnh các loại vũ khí thô sơ như: giáo mác, đại đao, tướng Cao Thắng còn tổ chức cướp súng giặc, rồi nghiên cứu, chế tạo súng trường theo kiểu Pháp trang bị cho nghĩa quân. + Nghĩa quân Hương Khê có phương thức tác chiến linh hoạt, sáng tạo. Bên cạnh việc dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở và hệ thống công sự chằng chịt để tiến hành chiến tranh du kích; nghĩa quân Hương Khê còn phân tán hoạt động, đánh địch với nhiều hình thức khác, như: công đồn, chặn đường tiếp tế của giặc, + Nghĩa quân Hương Khê đẩy lui nhiều đợt tấn công của thực dân Pháp, gây cho Pháp nhiều tổn thất. Câu 2. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 - 1913) a. Nguyên nhân - Khi Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kỳ, Yên Thế trở thành đối tượng bình định của thực dân Pháp. - Năm 1884, nhân dân vì mục tiêu giữ đất, giữ làng đã đứng lên chống lại sự xâm lược của Pháp. -> cuộc khởi nghĩa bùng nổ. b. Diễn biến chính - Năm 1890, nghĩa quân nhiều lần đánh bại các cuộc tấn công của quân Pháp và làm chủ hết vùng Yên Thế, mở rộng địa bàn sang cả phủ Lạng Thương cùng tỉnh Bắc Giang. - Sau 2 lần giảng hòa, từ đầu năm 1909, thực dân Pháp lại mở cuộc vây ráp quy mô, quyết dập tắt cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân bị thiệt hại nặng. - Tháng 2/1913, Đề Thám bị tay sai Pháp giết hại. Khởi nghĩa suy yếu rồi tan rã. c. Kết quả - Ý nghĩa - Kết quả: Thất bại - Ý nghĩa: + Thể hiện tinh thần yêu nước, cổ vũ phong trào đấu tranh chống Pháp. + Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này. Câu 3 So sánh phong trào Cần Vương và Khởi nghĩa Yên Thế - Điểm giống nhau: + Bối cảnh lịch sử: đất nước mất độc lập, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. + Khuynh hướng chính trị: là các cuộc đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến. + Mục tiêu cao nhất: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc. + Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân, động lực chính là nông dân. + Hình thức: Khởi nghĩa vũ trang. + Phương thức gây dựng căn cứ: dựa vào địa hình để xây dựng căn cứ chiến đấu. + Kết quả: thất bại + Ý nghĩa: làm tiêu hao một bộ phận quân Pháp; góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của Pháp; để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này. - Điểm khác nhau: Phong trào Cần vương Khởi nghĩa Yên Thế (1885 - 1896) (1884 - 1914) Tư tưởng Chịu sự chi phối của chiếu Cần vương (ban ra ngày Không chịu sự chi phối của chiếu Cần vương 13/7/1885). Phương Đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, khôi Chống lại chính sách cướp bóc, bình định quân hướng đấu phục lại chế độ phong kiến chuyên chế. sự của Pháp, bảo vệ quê hương, => chưa đưa tranh ra phương hướng đấu tranh rõ ràng. Lực lượng Các văn thân, sĩ phu yêu nước chủ động đứng lên dựng cờ Các thủ lĩnh nông dân có uy tín, được nghĩa quân lãnh đạo khởi nghĩa theo tiếng gọi Cần vương. bầu lên. Phạm vi, Diễn ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là ở Bắc Bì và Trung Diễn ra chủ yếu tại địa bàn huyện Yên Thế (Bắc quy mô Kì; kéo dài 11 năm (1885 - 1896). Giang); kéo dài 30 năm (1884 - 1913). - Một số bài học kinh nhiệm có thể rút ra từ sự thất bại của phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế: + Tập hợp, đoàn kết các cuộc đấu tranh thành một phong trào chung, rộng lớn và thống nhất trong cả nước.
  7. + Kết hợp nhiều hình thức, phương pháp đấu tranh. + Tận dụng yếu tố thuận lợi về địa hình để xây dựng căn cứ hoặc tổ chức chiến đấu. + Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh đoàn kết của các tầng lớn nhân dân. + BÀI 19. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1917 Câu 1 Nội dung và tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam a. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp * Bối cảnh: Sau khi xâm chiếm Việt Nam bằng quân sự, thực dân Pháp vừa củng cố bộ máy thống trị vừa bắt tay vào cuộc khai thác thuộc địa. * Thời gian tiến hành: 1897 - 1914 * Mục đích: - Khai thác, bóc lột Việt Nam để thu lợi cho Pháp. - Biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp. * Nội dung /tác động của chương trình khai thác thuộc địa: Nội dungChính sách Tác động Chính + Hoàn thiện bộ máy thống trị ở Liên bang Đông - Quyền lực nằm trong tay người Pháp. trị: Dương, đứng đầu là viên Toàn quyền người Pháp. - Một bộ phận địa chủ phong kiến bị biến thành tay sai, + Việt Nam bị chia thành ba kì với ba chế độ cai trị công cụ thống trị và bóc lột của chính quyền thực dân khác nhau. Kinh tế + Nông nghiệp; Tăng cường cướp đoạt ruộng đất, lập - Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du đồn điền trồng lúa và cây công nghiệp. nhập vào Việt Nam, tồn tại song song với quan hệ sản + Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim loại; xuất phong kiến xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ Tài nguyên vơi cạn. nhu cầu của chính quyền thực dân như: xi măng, điện - Kinh tế Việt Nam phát triển thiếu cân đối, lệ thuộc nước, xay xát gạo nặng nề vào kinh tế Pháp. + Giao thông vận tải: Xây dựng hệ thống giao thông - Việt Nam bị biến thành nơi cung cấp tài nguyên, nhân phục vụ cho việc khai thác tài nguyên và mục đích công rẻ mạt và thị trường tiêu thụ độc chiếm của Pháp. quân sự. + Thương nghiệp: Nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam, tăng cường bóc lột bằng các loại thuế, đặt nhiều thứ thuế mới Giáo Đào tạo một lớp người thân Pháp làm chỗ dựa cho - Các giai cấp cũ trong xã hội có sự phân hóa: dục công cuộc thống trị và khai thác thuộc địa. Mở một số + Giai cấp địa chủ số lượng ngày càng đông. Một bộ trường học mới cùng một số cơ sở văn hoá, y tế. phận địa chủ trở thành tay sai cho thực dân Pháp. + Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, lâm vào cảnh nghèo khó, không lối thoát. - Xuất hiện các lực lượng xã hội mới: tầng lớp tư sản và tiểu tư sản, trí thức thành thị, giai cấp công nhân, Văn hóa Chú trọng truyền bá văn hoá phương Tây, tìm cách - Văn hóa phương Tây (lối sống, trình độ học thức và tư hạn chế ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc. duy, ) du nhập vào Việt Nam - Trong xã hội vẫn tồn tại nhiều hủ tục, tệ nạn (ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan, ) Câu 2. Hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh a) Bối cảnh hình thành khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản - Sự bế tắc của con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến đặt ra yêu cầu phải tìm ra một con đường cứu nước mới. - Đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam có nhiều chuyển biến sâu sắc dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. - Các tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào Việt Nam. - Tác động của trào lưu duy tân ở nhiều nước phương Đông, trong đó có Nhật Bản, Trung Quốc => Những trí thức Nho học tiến bộ đã hăng hái thực hiện cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng mới (dân chủ tư sản), tiêu biểu là: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, b) Hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh * Phan Bội Châu - Chủ trương cứu nước bằng biện pháp bạo động/ dựa vào Nhật để đánh Pháp. - Hoạt động tiêu biểu: + Tháng 5/1904, Phan Bội Châu lập ra Duy tân hội, với mục đích đấu tranh để lập ra một nước Việt Nam độc lập.
  8. + Năm 1905 - 1908, Hội Duy Tân tổ chức phong trào Đông Du, đưa các thanh niên yêu nước sang Nhật Bản học tập, chờ đợi thời cơ chống Pháp. Tháng 3/1909, Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật Bản. Phong trào Đông du tan rã. + Năm 1912, tại Quảng Đông (Trung Quốc), Phan Bội Châu cải tổ Duy tân hội thành Việt Nam Quang phục hội với mục đích: Đánh đuổi giặc Pháp, thành lập nước Cộng hoà Dân quốc Việt Nam. + Ngày 24/12/1913, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông, hoạt động của Việt Nam Quang phục hội dần tan rã. * Phan Châu Trinh - Chủ trương: Dựa vào Pháp để đánh đổ chế độ phong kiến. - Hoạt động tiêu biểu: + Năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kỳ. Phong trào Duy Tân hoạt động công khai với nhiều hình thức như: lập trường học mới, lập hội buôn hàng nội hoá và xưởng sản xuất, tổ chức diễn thuyết, tuyên truyền đả phá các hủ tục phong kiến lạc hậu + Đến năm 1908, dưới ảnh hưởng trực tiếp của phong trào Duy tân, phong trào chống đi phu, chống sưu thuế diễn ra rầm rộ ở một số tỉnh Trung Kỳ. Thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp. Phan Châu Trinh và nhiều đồng chi của ông bị bắt. + Năm 1911, Phan Châu Trinh sang Pháp. Suốt những năm sống ở Pa-ri, ông tiếp tục có nhiều hoạt động yêu nước, tiến hành lập các tổ chức yêu nước, kiến nghị Chính phủ Pháp tiến hành cải cách chính trị ở Việt Nam và diễn thuyết tuyên truyền tư tưởng dân chủ. Câu 3. Em hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1908 đến năm 1917. Vì sao Nguyễn Tất Thành chọn hướng đi mới, khác với các nhà yêu nước tiền bối? a) Nhân tố thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước - Nhân tố gia đình: Nguyễn Tất Thành sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - vùng đất có truyền thống đấu tranh quật khởi. - Bối cảnh đất nước: + Việt Nam bị biến thành thuộc địa của thực dân Pháp, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu. + Sự bế tắc của các con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản đặt ra yêu cầu cần tìm ra con đường cứu nước mới. - Yếu tố cá nhân: + Sự thông minh, tinh thần ham học hỏi, muốn tìm hiểu thực chất đằng sau các khẩu hiệu “Tự do - Bình Đẳng - Bác ái” mà thực dân Pháp tuyên truyền ở Việt Nam là gì? + Ý chí, nghị lực và quyết tâm giải phóng quê hương. => Ngày 5/6/1911, trên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước b) Một số hoạt động yêu nước tiêu biểu của Nguyễn Tất Thành từ năm 1908 - 1917: - Năm 1908: Nguyễn Tất Thành đã tham gia cuộc biểu tình chống sưu cao, thuế nặng của nhân dân Thừa Thiên Huế ngày 11/4/1908. - Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước. - Năm 1911 - 1917: cuộc hành trình của Nguyễn Tất Thành qua nhiều nước ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ, châu Âu. Nhờ đó, Nguyễn Tất Thành hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man. - Năm 1917: + Nguyễn Tất Thành trở lại nước Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những người yêu nước An Nam, viết báo, truyền đơn, tranh thủ các diễn đàn, buổi mit tinh để tố cáo thực dân và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam. + Sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Nguyễn Tất Thành có chuyển biến mạnh mẽ. - Nguyễn Tất Thành chọn hướng đi mới, khác với các nhà yêu nước tiền bối, vì: + Sang phương Đông (hướng về Trung Quốc, Nhật Bản ) là hướng đi truyền thống, nhưng hướng đi này và hoạt động của các bậc yêu nước tiền bối chưa đem lại thắng lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. + Nguyễn Tất Thành không tán thành đường lối đấu tranh của các vị tiền bối dù rất khâm phục họ. + Bối cảnh thời đại và sự du nhập của văn minh phương Tây vào Việt Nam đã thúc đẩy NTT quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Chính sự phát triển mạnh mẽ của các nước tư bản và ánh sáng của văn minh phương Tây đã thôi phúc Nguyễn Tất Thành đi sang phương tây để “xem các nước làm thế nào sau đó trở về giúp đồng bào” và tìm hiểu xem điều gì ẩn sau những khẩu hiệu Tự do - Bình đẳng - Bác ái mà thực dân Pháp tuyên truyền ở Việt Nam. Con đường cứu nước của NTT: con đường cách mạng vô sản, đi lên chủ nghĩa xã hội.