Giáo án Địa lí 8 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (Tiết 51) - Năm học 2023-2024

docx 8 trang Tuyết Nhung 02/05/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí 8 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (Tiết 51) - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_8_ket_noi_tri_thuc_chu_de_van_minh_chau_tho_s.docx

Nội dung tài liệu: Giáo án Địa lí 8 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (Tiết 51) - Năm học 2023-2024

  1. Ngày dạy: / 09/2023 CHỦ ĐỀ CHUNG VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG Tiết 51 Mục 3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long (a. Đối với sông Hồng) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Trình bày được quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ , chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long 2. Năng lực: - Chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập - Chủ động đưa ra ý kiến khi được giao nhiệm vụ - Sử dụng các công cụ học tập địa lí, lịch sử để (Lược đồ, tranh ảnh )để khai thác kiến thức bài học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức bảo vệ môi trường nước và thích ứng với điều kiện thiên nhiên ở châu thổ sông Hồng . II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Giáo án soạn theo định hướng phát triển năng lực; bài giảng Powpoint - Phiếu học tập dành cho HS.Một số hình ảnh SGK mục 3 và hình ảnh liên quan đến bài học. 2. Học sinh: - Sách giáo khoa, vở ghi, bài thuyết trình về quá trình khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động * Mục tiêu: - HS ôn lại kiến thức cũ, tạo hứng thú cho HS bước vào bài học mới * Tổ chức thực hiện: GV : Để tạo thêm nhiều năng lượng mới cho giờ học hôm nay, cô mời bạn lớp phó học tập lên bảng tổ chức cho các bạn chơi một trò chơi : Ai là nhà thông thái? LUẬT CHƠI - Các bạn dựa vào kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, các bạn trả lời lần lượt theo thứ tự câu hỏi, bạn nào không trả lời được thì nhường quyền trả lời cho bạn khác - Trả lời đúng sẽ được nhận 1 phần quà. Các phần quà sẽ được đựng trong 5 cái hộp giống nhau. ( cái vỗ tay, cái bắt tay với MC, chiếc bút, cái thước) *Hệ thống câu hỏi và đáp án. GV nhận xét, động viên, khích lệ tinh thần chuẩn bị bài của các em Trước khi vào bài mới, cô mời 1 bạn lên bảng chỉ vị trí của Châu thổ sông Hồng trên lược đồ và nêu một vài hiểu biết của em về châu thổ sông Hồng -> GV chuẩn trên lược đồ và dẫn dắt vào bài: Phù sa sông Hồng đã tạo nên đồng bằng châu thổ sông Hồng có diện tích lớn thứ 2 của nước ta. Đây là châu thổ sông có lịch sử khai phá lãnh thổ sớm nhất nước ta. Chế độ nước sông Hồng chia làm 2 mùa ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của cư sân ở đây. Vậy con người khai phá lãnh thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng như nào, hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tiết 51 mục 3 a: Quá trình con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng.
  2. 2 2. Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng. a. Mục tiêu: - Trình bày được quá trình con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng. - Biết sử dụng lược đồ, tranh ảnh để khai thác kiến thức lịch sử , địa lí. b. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bài Gv giới thiệu nội dung bài học: Chủ đề 1 gồm 3 3. Quá trình con người đã mục : khai khẩn và cải tạo châu thổ, 1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ chế ngự và thích ứng với chế sông Hồng. Chế độ nước sông Hồng độ nước của sông Hồng và 2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long sông Cửu Long. Chế độ nước sông Cửu Long. 3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của a.Đối với sông Hồng sông Hồng và sông cửu Long. Chủ đề này được chia thành 4 tiết, hôm nay chúng ta tìm hiểu tiết 51. mục a. Đối với Sông Hồng. GV yêu cầu học sinh đọc mục tiêu bài học: HS đọc. GV: Sông Hồng là nơi hình thành, kết tinh, hội tụ và tỏa sáng 2 nền văn minh của nước ta, đó là nền văn minh Đông Sơn và văn minh Đại Việt. Qua dòng chảy thời gian những nền văn minh ấy được gọi chung là nền văn minh sông Hồng. Đây cũng là nơi ra đời các hình thái nhà nước sơ khai đầu tiên ở Đông Nam Á : nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương. ? Ngành kinh tế chính của nhà nước Văn Lang là gì? Kinh tế nông nghiệp. ? Trong nền tảng kinh tế nông nghiệp sông Hồng ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống và sản xuất cư dân Việt cổ. GV chiếu H.1.5 và H.1.7 SGK trang 161 và hình ảnh gạo cháy Phùng Nguyên. GV: HS lên bảng xác định những nguồn lợi -Từ xa xưa tổ tiên ta đã biết khai người Việt cổ đã khai thác từ sông Hồng? thác các nguồn lợi từ sông Dùng thuyền để đi lại giao thương giữa các vùng, nước: giao thông, thủy sản, dùng nước sông và phù sa sông để sản xuất và trồng trọt, sinh hoạt sinh hoạt, khai thác thủy sản. GV chiếu hình ảnh các nguồn lợi sông Hồng hiện nay.
  3. 3 ? Theo em ngoài nguồn lợi trên thì ngày nay con người còn khai thác trên sông Hồng những nguồn lợi nào khác ? -Giá trị du lịch, giá trị thủy điện, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản. GV: Ngày nay do trình độ kĩ thuật phát triển, cơ cấu kinh tế đa ngành, con người đã khai thác được thêm nhiều nguồn lợi từ sông Hồng: Giá trị thủy lợi, thủy sản, giao thông, du lịch, cung cấp phù sa và nước cho sản xuất và sinh hoạt. GV: Bên cạnh những nguồn lợi trên Sông Hồng còn gây những khó khăn gì, cô mời các em xem video. Lũ lụt vỡ đê sông Hồng 1971 ? Nội dung của vi deo phản ánh một thực tế nào của sông Hồng? - Gây lũ lụt cho người dân ? Qua đây em thấy bên cạnh những nguồn lợi to lớn mà con người khai thác được thì Sông Hồng còn gây nên những khó khăn gì cho người dân? - Lũ lụt ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất HS: Mùa mưa nước sông dâng lên cuồn cuộn, gây lũ lụt, phá hại mùa màng ,thiệt hại tài sản , tính mạng của nhân dân. GV: HS dựa vào kiến thức đã học ở mục 1 giải thích ? Vì sao Châu thổ sông Hồng hàng năm có lũ lụt ? HS: Chế độ nước sông Hồng chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ và mùa cạn. Mùa mưa trùng với mùa lũ kéo dài 5 tháng chiếm 75% lưu lượng nước cả năm . Vì mạng lưới sông có nhiều phụ lưu hình lan quạt nên nước tập trung nhiều, nhanh gây lũ lụt, ngập úng. Mùa cạn gây thiếu nước cho sản - Để phát triển nền nông nghiệp xuất và sinh hoạt. trồng lúa nước, con người sớm ? Theo em để phát triển nền nông nghiệp trồng đã quan tâm đến việc điều tiết lúa nước thì công việc quan trọng hàng đầu phải và chế ngự nguồn nước: Đào làm gì? kênh để tưới,tiêu; đắp đê trị ? Điều tiết và chế ngự nước sông. thủy. GV chiếu hình ảnh Quan sát các hình ảnh và kênh chữ SGK, hãy cho biết: ? Từ xa xưa, để điều tiết và chế ngự nước sông Hồng, người Việt đã làm gì? HS trả lời: đào kênh (sông đào) dẫn nước vào ruộng, hoặc tiêu nước, phân lũ về mùa mưa; đắp đê, trị thuỷ.
  4. 4 Việc đắp đê trị thủy luôn là vấn đề căn cốt của triều đại Lý-Trần. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, cô mời đại diện nhóm 1,2 lên trình bày báo cáo GV: chiếu lại nhiệm vụ, yêu cầu 1 hs đọc lại. HS lên trình bày báo cáo bằng sơ đồ tư duy, và hình ảnh minh họa. HS nhóm khác đưa ra câu hỏi phản biện . *Dự đoán câu hỏi phản biện : CH1: Bạn cho biết Đê Cơ Xá ngày nay thuộc thành phố nào ở nước ta ? -Thuộc Thủ đô Hà Nội, bao quanh kinh thành Thăng Long xưa đoạn từ phường Nghi Tàm đến phường Thanh Trì CH 2: Bạn cho mình biết tỉnh Bắc Ninh mình có những tuyến đê sông nào ? - Thời Lý: Đắp đê dọc hết các Đê sông Đuống, sông Thái Bình, sông Cầu con sông lớn. CH 3: GV đặt thêm câu hỏi phản biện -Thời Trần gia cố đoạn đê xung Theo em hiểu thế nào là gia cố đê? Nếu không yếu, đặt chức quan Hà đê sứ gia cố những đoạn đê xung yếu sẽ gây hậu quả gì phụ trách đê điều. ? - Gia cố đê là sửa chữa những đoạn đê xung yếu làm cho nó chắc hơn để tránh vỡ đê. - Nước lớn->vỡ đê->lụt-> thiệt hại người và của. GV chiếu hình ảnh vỡ đê năm 1900. HS nhóm khác nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức trên màn chiếu. GV: Qua nội dung kiến thức vừa học, em hãy so sánh công việc đê điều của thời Lý-Trần có gì giống và khác nhau. *Giống: Mục đích phòng lũ lụt *Khác : Công việc đê điều thời Trần quy củ, có tổ chức chuyên môn-> nên hiệu quả hơn thời Lý và tiến hơn thời Lý một bước. Vậy đến thời Lê - Nguyễn công việc đê điều liệu có tiến hơn 1 bước so với thời Lý trần hay không ? cô mời nhóm 3,4 lên trình bày báo cáo của nhóm mình . GV chiếu lại nhiệm vụ nhóm 3,4. HS: Đại diện nhóm lên trình bày báo cáo, nhóm khác nhận xét và đặt câu hỏi phản biện *Dự đoán câu hỏi phản biện - Thời Lê : Quai đê, lấn biển, CH 1: Bạn hiểu thế nào là quai đê , lấn biển. khai thác bãi bồi cửa sông. Đê đắp vòng, hai đầu đều nối với đê chính để mở -Thời Nguyễn tiếp tục đẩy rộng diện tích đất phù sa ra biển đồng thời ngăn mạnh quai đê, lấn biển, khai nước biển tràn vào để cải tạo đất. thác bãi bồi cửa sông ở ven biển CH 2: Ninh Bình, Thái Bình, Nam Việc quai đê lấn biển sẽ mang lại lợi ích gì ? Định.
  5. 5 -Mở rộng diện tích về phía biển, mở rộng không gian sản sống và sản xuất Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội CH 3: GV đặt thêm câu hỏi phản biện Thời Lê - Nguyễn công việc đê điều có gì khác với thời Lý-Trần ? -Mục đích :Vừa đắp đê phòng lũ lụt dọc sông lớn, vừa đắp đê quai ven biển để lấn biển, khai hoang mở rộng diện tích cư trú và sản xuất. HS nhóm khác nhận xét, giáo viên cho điểm và chuẩn kiến thức->ghi bảng. GV chiếu thông tin mục 3 CH 3 : Khai thác tư liệu trên giúp em biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn ? Hs: Thời Nguyễn rất quan tâm đến vấn đề đắp đê, tuy nhiên vì chưa có nhiều kinh nghiệm đắp đê, đê liên tục bị vỡ, triều đình đang lâm vào thế bối rối, cân nhắc lợi - hại của việc nên tiếp tục đắp đê hay bỏ đê. Thử đóng vai đại diện cho 2 phái đắp đê và bỏ đê, em hãy trình bày ý kiến của mình để thuyết phục vua Gia Long *Bạn theo phái bỏ đê: Muôn tâu bệ hạ thần thấy: năm nào vào mùa mưa nước sông Hồng cứ dâng lên cuồn cuộn, năm nào cũng đắp đê và gia cố đê nhưng đê vẫn vỡ, hao tổn nhiều ngân sách quốc gia và công sức của nhân dân. Nếu không đắp đê thì hàng năm đồng bằng được bồi đắp phù sa, đất đai sẽ màu mỡ hơn. *Bạn theo phái đắp đê: Muôn tâu bệ hạ thần thấy: Đê điều có vai trò quan trọng không thể thiếu được trong đời sống của cư dân châu thổ. Từ các triều đại trước, nhờ có đê điều đã giảm được thiên tai lũ lụt, bảo vệ được sản xuất và khu dân cư, bảo vệ được các di tích, lịch sử. Việc đắp đê tuy còn có hạn chế như: Diện tích đất trong đê không được bồi đắp phù sa có thể kém màu mỡ dần nhưng ta có thể cải tạo đất. Tuy tốn một phần ngân sách chi cho đắp đê nhưng lợi ích của nhân dân thì lớn hơn gấp vạn. Việc hàng năm đê bị vỡ là do ta chưa có kinh nghiệm chế ngự chế độ nước sông Hồng. Theo ý thần bệ hạ nên chiêu mộ nhân tài tìm kế sách lâu dài để điều tiết và chế ngự -Nghe phần hội thoại đóng vai của 2 phe, bạn nào đồng ý quan điểm đắp đê thì giơ tay?
  6. 6 Đề xuất phân lũ cho sông Hồng bằng cách khai đào đoạn khởi đầu sông Đuống nối sông Hồng ở phần thượng lưu để thoát lũ sông Hồng ra biển qua sông Đuống và 1 phần sông Thái Bình. Đến thời Tự Đức ý tưởng này được thực hiện 1 phần và được hoàn chỉnh trong thời Pháp thuộc. Từ đó sông Đuống trở thành đường thoát lũ quan trọng nhất của sông Hồng. HS quan sát hình ảnh: ? Nhân dân Bắc Ninh đã làm gì để điều tiết với chế độ nước sông Hồng -Điều tiết : + Đào kênh mương nội đồng để tưới tiêu, nhiều địa phương đã kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng bằng bê tông vững chắc. +Đào sông, xây trạm bơm để cung cấp nước vào mùa cạn và tiêu thoát nước vào mùa mưa để chống ngập úng. (Chiếu hình ảnh chế ngự ) GV: Ngoài những biện pháp điều tiết, nhân dân Bắc Ninh còn có những biện pháp gì để chế ngự và thích ứng chế nước sông Hồng. - Chế ngự: Hàng năm gia cố những đoạn đê xung yếu, thành lập các đội xung kích sẵn sàng nhận nhiệm vụ hộ đê trong mùa mưa bão. +Trồng dậu tre ven đê để giảm tốc độ của sóng đập vào đê nhằm bảo vệ đê. -Thích ứng: Nhân dân các xã ven đê thu hoạch hoa màu ở vùng bãi bồi ven sông vào trước mùa mưa lũ và không canh tác vào những tháng mùa lũ vì có nguy cơ bị mất trắng do nước dâng đến sát chân đê. GV chiếu hình ảnh hồ thủy điện và trồng rừng. HS quan sát hình ảnh và cho biết: Hiện nay nhà nước ta đang thực hiện thêm những biện pháp nào để đạt được mục tiêu kép: vừa điều tiết, chế ngự chế độ nước sông Hồng vừa phát triển kinh tế. HS: Đắp đập, đào hồ thủy điện, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, kiên cố hóa những con đê ven sông. Do đó chế độ nước sông Hồng chảy về hạ lưu đã điều hòa hơn, ít xảy ra lụt lội trên diện rộng hơn trước. 3. Luyện tập – Vận dụng 1. Mục tiêu: - Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. - HS vận dụng kiến thức, liên hệ giải quyết vấn đề thực tế.
  7. 7 2. Tổ chức thực hiện:. -GV giao nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân Bài tập 1 : HS hoàn thiện sơ đồ tư duy về quá trình khai khẩn, cải tạo chế ngự chế độ nước sông Hồng. Bài tập 2: Dựa vào kiến thức đã học , trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Chọn phương án đúng Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt từ sông Hồng, ông cha ta đã: A. Xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn km dọc hai bên bờ sông B. Chuyển sang phương thức sống chung với lũ C. Xây đập ở trên thượng lưu để kiểm soát dòng chảy D. Tất cả các đáp án trên. Câu 2: Câu nào sau đây không đúng về việc xây đắp đê điều cho sông Hồng trong lịch sử ? A. Đê Cơ Xá được vua Lý Nhân Tông cho xây dựng vào tháng 3 – 1108 để bảo vệ kinh thành Thăng Long khỏi ngập lụt. Nhà vua cũng ra lệnh đắp đê trên sông Như Nguyệt (sông Cầu bây giờ) dài 30 km. B. Tới thời Trần, triều đình đã cho gia cố cho các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng từ đầu nguồn tới biển (đê quai vạc) và đặt ra chức quan Hà để sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đề điều, C. Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bãi bồi vùng cửa sông. D. Ở thời nhà Nguyễn, vua Minh Mạng đã thuê người Pháp xây dựng các bờ đê vững chắc, từ đó người dân quanh sông Hồng ít khi phải chịu cảnh ngập lụt. HS thực hiện nhiệm vụ: * HS dựa vào kiến thức đã học, suy nghĩ trả lời câu hỏi. * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. - HS báo cáo kết quả: -HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân -GV chuẩn kiến thức chiếu trên bảng phụ Bài tập 1: HS hoàn thiện sơ đồ tư duy về quá trình khai khẩn, cải tạo chế ngự chế độ nước sông Hồng.
  8. 8 Như vậy cứ trải qua mỗi giai đoạn lịch sử quá trình khai khẩn, cải tạo châu thổ và chế ngự chế độ nước sông Hồng có bước tiến mới. Nhà Lý đánh dấu mốc son đầu tiên trong việc đắp đê trị thủy sông Hồng. Nhà Trần có quan trông coi đê điều. Nhà Lê bắt đầu đắp đê quai ven biển để lấn biển, cải tạo, khai khẩn vùng đất bồi ven biển. Nhà Nguyễn đẩy mạnh khai hoang, thành lập được 2 huyện Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn ( Ninh Bình). Và ngày nay những công việc trên vẫn luôn được diễn ra, vì thế diện tích lãnh thổ nước ta luôn được mở rộng về phía biển. Hình ảnh con đê sông Hồng là nét văn hóa không thể thiếu trong nền văn minh sông Hồng. Bài tập 2. Đáp án đúng Câu 1: A Câu 2:D 4. Hướng dẫn về nhà: *Nhiệm vụ bài vừa học: -Học thuộc bài cũ. - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về những tấm gương có thành tích lớn trong việc quai đê, lấn biển mở rộng diện tích đất ở đồng bằng sông Hồng. * Nhiệm vụ bài mới: -Tìm hiểu quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long. - So sánh sự giống và khác nhau trong quá trình khai khẩn, cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Hồng so với sông Cửu Long.