Giáo án Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Học kì 1 - Năm học 2022-2023
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Học kì 1 - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_8_canh_dieu_hoc_ki_1_nam_hoc_2022_2023.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Cánh diều) - Học kì 1 - Năm học 2022-2023
- Ngày dạy: 23/ 9/ 2022. Tiết 1, 2, 3: ÔN TẬP MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ I. MỤC TIÊU Tiết 1 - Giúp học sinh ôn tập, nắm vững các khái niệm về các biện pháp tu từ trong Tiếng Việt so sánh, nhân hóa. - Nhận biết nhân hóa và so sánh, phân tích hiệu quả sử dụng của biện pháp so sánh, nhân hóa. - Bồi dưỡng tình yêu văn chương, yêu vẻ đẹp của Tiếng việt. Tiết 2 - Giúp học sinh ôn tập, nắm vững các khái niệm về các biện pháp tu từ trong Tiếng Việt ẩn dụ. - Nhận biết ẩn dụ, phân tích hiệu quả sử dụng của biện pháp ẩn dụ. - Có ý thức vận dụng vào giao tiếp và tạo lập văn bản. Tiết 3 - Giúp học sinh ôn tập, nắm vững các khái niệm về các biện pháp tu từ trong Tiếng Việt so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. - Nhận biết so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, phân tích hiệu quả sử dụng của biện so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. - Có ý thức vận dụng vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. ĐỒ DÙNG, PHƯƠNG TIỆN 1. Giáo viên: KHBD powerpoint, máy tính và máy chiếu. 2. Học sinh: Vở ghi, ôn tập kiến thức về biện pháp tu từ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. 3. Nội dung ôn tập: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt *Tiết 1. Ôn tập biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa. Hoạt động 1. Giao nhiệm vụ ôn tập kiến I. KiÕn thøc c¬ b¶n. thức cơ bản. GV: : So sánh là gi? 1. So sánh : HS: So sánh là sự đối chiếu sự vật, sự việc a, So sánh là sự đối chiếu sự vật, sự việc này này với sự vật, sự việc khác, có nét tương với sự vật, sự việc khác, có nét tương đồng để đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn sự diễn đạt. đạt. Cô giáo em hiền như cô Tấm. Ví dụ: A PDSS TSS B Thân em như trái bần trôi GV: Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu Lưu ý: Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói =>Thân phận người phụ nữ trong XH cũ. trên có thể biến đổi ít nhiều: b, Cấu tạo của phép so sánh. + Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và - Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so chỉ ý so sánh có thể được lược bớt. sánh gồm: + Vế B có thể được đảo lên trước vế A + Vế A( nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) cùng với từ so sánh. + Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so HS: Lắng nghe, tiếp nhận sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A) + Từ ngữ chỉ phương diện so sánh + Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) c, Các kiểu so sánh:
- 2 -So sánh ngang bằng: Thường được thể hiện bằng các từ so sánh: như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu- bấy nhiêu. VD: Cao như núi, dài như sông. - So sánh không ngang bằng: hơn, hơn là, kém, kém gì Ví dụ: áo rách khéo vá hơn lành vụng may. d. Tác dụng của so sánh: -So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể ,sinh động, vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. 2. Nhân hoá. GV: Nhân hoá là gì?Ví dụ? a Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật,cây cối HS: Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật,cây bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi cối bằng những từ ngữ vốn được dùng để hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với người, biểu thị được những tình cảm, suy con người, biểu thị được những tình cảm, nghĩ của con người. suy nghĩ của con người. b. Các kiểu nhân hoá thường gặp là: GV: Các kiểu nhân hoá thường gặp là? - Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. HS: Ví dụ: Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô mắt, cậu -Dùng những từ ngữ gọi người để gọi vật. chân, cậu tay lại thân mật sống với nhau, mỗi Ví dụ: Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô mắt, người một việc, không ai tị ai cả. cậu chân, cậu tay lại thân mật sống với - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính Ví dụ: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của quân thù. Tre xung phong của vật. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với Ví dụ: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép người: của quân thù. Tre xung phong Ví dụ: Trâu ơi ta bảo - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với c. Tác dụng: người: - Câu văn cụ thể, sinh động, gợi cảm, làm cho Ví dụ: Trâu ơi ta bảo thé giới loài vật,cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người , biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Hoạt động 2. Giao nhiệm vụ luyện tập. II. Luyện tập Bài tập 1 GV: a. Phép so sánh: rắn như thép vững như đồng; Tìm và phân tích tác dụng của phép so sánh cao như núi dài như sông trong khổ thơ sau: => Tác giả muốn khẳng định dân tộc ta đi tới a. Ta đi tới đường ta bước tiếp một khí thế ngất trời vững trãi một lực lượng Rắn như thép vững như đồng hùng hậu và sức chiến đấu dẻo dai ý chí vững Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp bền. Cao như núi, dài như sông b. Phép so sánh: mặt trời xuống biển như hòn
- 3 Chí ta lớn như biển Đông trước mặt. lửa (Ta đi tới, Tố Hữu) -> Khắc họa cảnh biển lúc hoàng hôn vô cùng b. Mặt trời xuống biển như hòn lửa tráng lệ, hùng vĩ, tác giả đã ví mặt trời lúc lặn Sóng đã cài then đêm sập cửa như hòn lửa từ từ lặn xuống mặt biển, làm (Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) cho chân trời, mặt biển lan tỏa ánh hoàng hôn c. Sau làn mưa bụi tháng ba rực rỡ; đồng thời cho thấy sự tinh tế của tác Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu giả khi miêu tả sự chuyển đổi giữa 2 thời Bầu trời rừng rực ráng treo khắc là ngày và đêm Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay c. Phép nhân hóa: Bầu trời rừng rực ráng (Tháng ba, Trần Đăng Khoa) treo/ Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay HS: Lắng nghe, tiếp nhận -> Phép so sánh giúp ta hình dung một cách cụ thể, sống động không khí của buổi chiều tháng ba gợi hồi ức về quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng – có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có ngựa sắt bay. Nền trời trở thành một bức tranh biểu lộ trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ Trần Đăng Khoa và niềm tự hào về quá khứ hào hùng, oanh liệt trong không khí của thời đại chống Mĩ. Bài tập 2 GV:Chỉ ra phép nhân hóa và nêu tác dụng? Khổ thơ như một khúc nhạc vui nâng bước "Hương rừng thơm đồi vắng em đến trường. Nước suối, hàng cọ, đều được Nước suối trong thầm thì nhân hóa qua cá từ “thầm thì”, “xòe ô”. Dòng Cọ xòe ô che nắng suối trong róc rách mà như đang “thầm thì” Râm mát đường em đi." với em điều gì vui lắm! Những cành cọ đang HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. xòe rộng tán như chiếc ô xanh che mát con đường em đến trường. Tất cả là cái hồn của cảnh vật, là cái tình của cảnh vật, của ngôi trường đã và đang ướp hương tâm hồn em. Tâm hồn bạn đọc cũng như đang hát lên cùng với bạn nhỏ miền trung du Bài tập 3 ( Dành cho HS khá, giỏi). GV:Viết đoạn văn trong đó có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa( Dành cho HS Học sinh viết cá nhân- trình bày. khá, giỏi). HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. Tiết 2. Ôn tập biện pháp tu từ ẩn dụ Hoạt động 3. Giao nhiệm vụ ôn tập kiến I. Kiến thức cơ bản thức cơ bản. GV:Nhắc lại khái niệm ẩn dụ?Ví dụ? 1. Ẩn dụ. Em đã được tìm hiểu các kiểu ẩn dụ nào? a, Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng kể tên? ví dụ? này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét HS: Kể tên và nêu VD. tương đồng với nó làm tăng sức gợi hình, gợi *ẩn dụ hình tượng: cảm cho sự diễn đạt. VD: Người cha mái tóc bạc Ví dụ: Đốt lửa cho anh nằm Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng * ẩn dụ cách thức Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ VD: Về thăm quê Bác làng sen => Mặt trời (2) dùng để nói về Bác
- 4 Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng b. Các kiểu ẩn dụ *ẩn dụ phẩm chất - ẩn dụ hình tượng VD: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - ẩn dụ cách thức *ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - ẩn dụ phẩm chất VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác Huế giải phóng mà anh lại muộn về. ?Nêu tác dụng của ẩn dụ? c. Tác dụng của ẩn dụ - Làm cho câu văn thêm giàu hình ảnhvà mang tính hàm súc. Hoạt động 4. Giao nhiệm vụ luyện tập. II. Luyện tập. GV: Bài 1 "Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ * Ẩn dụ: Mặt trời chân lý chói qua tim Mặt trời chân lý: lí tưởng của Đảng cộng Hồn tôi là một vườn hoa lá sản Rất đậm hương và rộn tiếng chim" -So sánh:Hồn tôi là một vườn hoa lá ->tâm ?Tìm các phép so sánh, ẩn dụ trong bài thơ. hồn tràn đầy niềm tin, niềm vui vô bờ vào lí HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. tưởng của Đảng. GV: Bài 2 Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong a. Cây đa bến cũ- những kỷ niệm đẹp các câu ca dao, câu thơ sau: Con đò khác đưa- cô gái đã đi lấy người con a. Trăm năm đành lỗi hẹn hò trai khác làm chồng- đã thay đổi, xa nhau Cây đa bến cũ con đò khác đưa. (Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn b. “Ơi con chim chiền chiện dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đạt được một Hót chi mà vang trời lời oán trách kín đáo). Từng giọt long lanh rơi b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca Tôi đưa tay tôi hứng.” ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. của cuộc đời, cuộc sống. hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những thành quả cách mạng. Bài tập 3 ( Dành cho HS khá, giỏi). GV:Viết đoạn văn trong đó có sử dụng Học sinh viết cá nhân- trình bày. biện pháp ẩn dụ( Dành cho HS khá, giỏi). HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. *Tiết 3. Ôn tập biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa và ẩn dụ. Hoạt động 5. Giao nhiệm vụ luyện tập. I. Luyện tập. GV: Bài 1. Chỉ ra các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ và tác dụng của nó trong các ngữ a. liệu sau: - Nhân hóa: Giấy- buồn a, Gíây đỏ buồn không thắm Mực- sầu Mực đọng trong nghiên sầu - Tác dụng: Những vật vô tri vô giác cũng (Ông đồ- Vũ Đình Liên) thấm đẫm nỗi buồn của chủ nhân. b. b. Những ngôi sao thức ngoài kia - So sánh:
- 5 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chíng con Những ngôi sao thức ngoài kia Đêm nay con ngủ giấc tròn Chẳng bằng mẹ đã thức vì chíng con Mẹ là ngọn gió của con suốt đời Mẹ là ngọn gió của con suốt đời ( Trần Minh Quốc) - Tác dụng: Chỉ với 4 câu thơ mà tg đã khéo léo sử dụng tới 2 hình ảnh so sánh. Những ngôi sao dù thức hết đêm này qua đêm khác trên bầu trời thì cũng không thể sánh bằng những đêm thức trông con của mẹ. Để con được ngủ ngon, trong những đem hè nóng bức, mẹ đã phải thức để quạt cho con. Những ngọn gió ấy sẽ theo con suốt cả cuộc đời để che chở, làm chỗ dựa cho con giúp con trưởng thành, khôn lướn. Phải yêu tha thiết người mẹ, tg mới có đc những vần thơ thiết tha sâu lắng như vậy về mẹ. Những dòng thơ đã đi sâu vào tâm trí mỗi người đọc một tình biết ơn sâu nặng đối với mẹ “ngọn gió của con suốt đời”. c. c. Nhà ai quả chín đầu mùa - Ẩn dụ: nghe Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng. - Tác dụng: Mùi thơm của quả sầu riêng đầu ( Phạm Hổ) mùa lan tỏa khắp xóm làng. HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. Bài 2 ( Dành cho HS khá, giỏi). GV: Viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn có Học sinh viết cá nhân- trình bày. sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. ( Dành cho HS khá, giỏi). HS: Tiếp nhận nhiệm vụ 4. Giao nhiệm vụ về nhà: * Bài vừa học: Ôn tập và hoàn thành bài tập. * Bài của tiết sau: Ôn tập văn bản Tôi đi học và Trong lòng mẹ.
- 6 Ngày dạy: 30/ 9/ 2022. Tiết 4, 5, 6: ÔN TẬP VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC VÀ TRONG LÒNG MẸ. I. MỤC TIÊU Tiết 1+2 - Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945. - Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực). - Yêu và trân trọng những tác giả và tác phẩm ở giai đoạn 1930- 1945. - Ôn tập kiến thức cơ bản về giá trị của tác phẩm.Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường ; - Rèn kỹ năng làm dạng bài đọc- hiểu, nghị luận về nhân vật. - Yêu và tự hào về truyền thống hiếu học; Tiết 3 - Ôn tập kiến thức cơ bản về giá trị của tác phẩm. Cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mãnh liệt của chú bé Hồng dành cho mẹ. - Rèn kỹ năng làm dạng bài đọc- hiểu, nghị luận về nhân vật. - Đồng cảm với những số phận bất hạnh. II. ĐỒ DÙNG, PHƯƠNG TIỆN 1. Giáo viên: KHBD powerpoint, máy tính và máy chiếu. 2. Học sinh: Vở ghi, ôn tập kiến thức về biện pháp tu từ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. 3. Nội dung ôn tập: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt cần đạt *Tiết 4. Khái quát về truyện- kí Việt A. Khái quát về truyện- kí Việt Nam 1930-1945. Nam 1930-1945 và ôn tập văn bản và ôn tập văn bản Tôi đi học Tôi đi học Hoạt động 1. Giao nhiệm vụ tìm I. Kiến thức cơ bản hiểu khái quát. Khái quát về truyện- kí Việt Nam 1930-1945 GV:Em hãy nêu những nét khái quát 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa về hoàn cảnh xã hội Việt Nam 1930- - Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy 1945? mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội HS: Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẩm mĩ cũng thay đổi. thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta - Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn có nhiều thay đổi. học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương Tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp. GVgiảng: Khái niệm hiện đại - Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ hoá: được hiểu là quá trình làm cho Nôm. văn học thoát ra khỏi hệ thống thi => Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa được pháp văn học trung đại và đổi mới chia thành 3 giai đoạn. theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới. GV: Các giai đoạn văn học trong thời
- 7 kỳ này? HS: a. Giai đoạn 1: 1930 - 1935 - Giai đoạn 1: 1930 - 1935 b. Giai đoạn 2: Từ 1936 đến 1939 - Giai đoạn 2: Từ 1936 đến 1939 c. Giai đoạn 3: Từ 1940 đến 1945 - Giai đoạn 3: Từ 1940 đến 1945 Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu - Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn. - Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, - Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, - Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, 2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển a. Bộ phận văn học công khai là văn học hợp pháp GV: Các bộ phận văn học nào được tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền phát triển? thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có HS: tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có - Bộ phận văn học công khai ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp - Bộ phận văn học không công khai với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu GV: Văn học hợp pháp phát triển như hướng: thế nào? - Xu hướng (dòng) văn học lãng mạn Tiểu thuyết HS: Những tác phẩm này có Tự Lực văn đoàn và thơ mới tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, nhưng không có ý thức cách mạng và những khát vọng và ước mơ. tinh thần chống đối trực tiếp với chính+Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều +Thể loại: văn xuôi trữ tình. xu hướng. - Xu hướng(dòng) văn học hiện thực: +Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình. +Đề tài: Những vấn đề xã hội GV: Tình hình của bộ phận văn học+Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự. bất hợp pháp? b. Bộ phận văn học không công khai là văn học HS: Đây là bộ phận của văn học cách cách mạng, phải lưu hành bí mật. Đây là bộ phận mạng và nó trở thành dòng chủ của của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ văn học sau này. của văn học sau này. GV: Nhận xét về tốc độ phát triển của văn học? 3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh HS: Văn học phát triển nhanh chóng chóng cả về số lượng và chất lượng. - Văn học phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. - Nguyên nhân: +Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
- 8 + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học. + Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống). Văn bản Tôi đi học. 1. Khái quát lí thuyết a. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh: GV: Em hãy nêu những nét sơ lược - Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 ) là bút danh của Trần về nhà văn Thanh Tịnh? Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, có gần 50 HS: Thơ văn ông đậm chất trữ tình năm cầm bút sáng tác. đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong - Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng. trẻo. - Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm: Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm ( truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen ( truyện thơ, 1973 ), GV: Nêu xuất xứ của truyện ngắn b. Truyện ngắn “Tôi đi học”. “Tôi đi học”? * Những nét chung: HS: Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong - Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” tập “Quê mẹ” (1941), một tập văn (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh. Tịnh. GV: Truyện ngắn “Tôi đi học” có kết cấu như thế nào? HS: Truyện được kết cấu theo dòng - Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi hồi tưởng của nhân vật “tôi”. tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không GV: Trong truyện ngắn “Tôi đi học”, gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những Thanh Tịnh đã kết hợp những phương cảm giác cụ thể trong quá khứ. thức biểu đạt nào để thể hiện những - Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các hồi ức của mình? phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để thể hiện HS: Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm. những hồi ức của mình. GV: Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? * Khái quát nội dung và nghệ thuật : HS: So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh Nghệ thuật: động, phong phú. - So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh động, phong phú. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi. - Biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng. - Kết hợp hài hoà giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạng, GV: Nêu nội dung chính của văn bản cảm xúc. “Tôi đi học”? Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất HS: tác giả đã diễn tả những kỉ niệm nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn của buổi tựu trường đầu tiên. tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
- 9 Hoạt động 2. Giao nhiệm vụ luyện II. Luyện tập tập. Bài 1. GV: Tìm những hình ảnh so sánh đặc * Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc: sắc trong văn bản “Tôi đi học”. Hãy - “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa hình ảnh so sánh đó? tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. HS: Tìm các hình ảnh so sánh và chỉ - “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như ra hiệu quả nghệ thuật của các hình một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. ảnh so sánh đó . - “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ”. * Hiệu quả nghệ thuật: - Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời điểm khác nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật “tôi”. - Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi học. - Hình ảnh so sánh tươi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. - Lưu ý: Ngoài 3 hình ảnh trên HS có thể kể thêm những câu văn khác trong văn bản có sử dụng phép so sánh. *Tiết 5. Ôn tập văn bản Tôi đi học B. Ôn tập văn bản Tôi đi học( tiếp) ( tiếp) Hoạt động 3. Giao nhiệm vụ luyện II. Luyện tập tập( Tiếp) Bài 2. GV:Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn "Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài bản “ Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh. đường rụng nhiều và trên không có Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí) nao nức những kỷ niệm mơn man của Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về buổi tựu trường. những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường. Tôi không thể nào quên được những Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong cảm lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân cười giữa bầu trời quang đãng. vật “tôi” được thể hiện qua từ “ nao nức”. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật
- 10 chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. ( Trích Ngữ văn 8- Tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai? Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu nội dung cơ bản của văn bản đó. Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ ngữ nào? GV: Dạng đề tự sự: Hãy kể về ngày Bài 3 đầu tiên đi học của em. 1. Mở bài: Nhắc lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học HS: Lắng nghe, tiếp nhận. em thấy ấn tượng nhất (thời gian, địa điểm ). 2. Thân bài: a, Cảm xúc đêm trước ngày khai trường: b, Sự việc diến ra vào sáng ngày tựu trường c, Cảnh vật trên đường tới trường. d, Tả về ngôi trường mới e, Tả về cảnh buổi lễ khai giảng g, Vào nhận lớp học h. Buổi học đầu tiên kết thúc 3. Kết bài: Khẳng định kỉ niệm ngày đầu tiên đi học luôn sâu đậm, đó là một phần của tuổi thơ. * Dành cho HS khá, giỏi. Bài 4 GV: Phân tích tác phẩm: Tôi đi học. I. Mở bài HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. - Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên II. Thân bài 1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình 2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học c. Khi ngồi trong lớp học 3. Hình ảnh những người lớn III. Kết bài
- 11 - Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật và nội dung làm nên thành công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng. - Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình. * Tiết 6. Ôn tập văn bản Trong lòng C. Ôn tập văn bản Trong lòng mẹ mẹ Hoạt động 4. Giao nhiệm vụ ôn tập I. Kiến thức cơ bản. kiến thức cơ bản 1. Tác giả: GV: Nêu nét cơ bản về Nguyên + Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn Hồng? Nguyên Hồng. HS: Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự - Ngòi bút của ông luôn hướng về những người học mà thành tài. cùng khổ, đặc biệt là phụ nữ và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ rõ niềm yêu thương sâu sắc, mãnh liệt và lòng trân trọng. - Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài. 2. Tác phẩm: GV: Nêu nét cơ bản về tác phẩm? * Xuất xứ: HS: Suy nghĩ, trả lời. - Những ngày thơ ấu là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của tác giả (1938), gồm 9 chương. - Tác phẩm viết năm 1938 và đến năm 1940 thì được in trọn vẹn thành sách. Đó là một tập hồi ký gồm 9 chương ghi lại một cách trung thực những năm tháng tuổi thơ cay đắng của tác giả. Đó là một tuổi thơ có quá ít những kỷ niệm êm đềm, ngọt ngào, mà chủ yếu là những kỷ niệm đau buồn, tủi cực của một “đứa bé côi cút, cùng khổ” sinh ra trong một gia đình sa sút, bất hoà, sớm phải sống lêu lổng, bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng và thái độ dửng dưng một cách tàn nhẫn của xã hội. - Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi ký. * Tóm tắt: + Sự kiện 1: Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô. + Sự kiện 2: Mẹ bé Hồng trở về – cuộc gặp gỡ đầy nước mắt của niềm vui và hạnh phúc * Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả). * Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm. Hoạt động 5. Giao nhiệm vụ luyện II. Luyện tập
- 12 tập Bài 1 GV: Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các a. Đoạn văn trên thuộc đoạn trích “Trong lòng mẹ” yêu cầu bên dưới: ( trích “Những ngày thơ ấu”) "Nếu người quay lại ấy là người khác -Tác giả: Nguyên Hồng. thì thật là một trò cười tức bụng cho b. lũ bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi b1. Biện pháp so sánh và nô đùa ầm ĩ trên vỉa hè. Và cái lầm "Nếu người quay lại ấy là người khác khác gì cái đó không những làm tôi thẹn mà còn ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của một dòng nước trong suốt chảy dưới người bộ hành ngã gục giữa sa mạc." bóng râm đã hiện ra trước con mắt b2. Tác dụng: gần rạn nứt của người bộ hành ngã - Đây là đoạn văn ghi lại tâm trạng chú bé Hồng gục giữa sa mạc". trên đường đi học về thoáng thấy một người trong (NV 8-HKI) xe kéo giống mẹ mình nên cậu bé đuổi theo gọi a. Cho biết đoạn văn trên được trích cuống quýt. trong tác phẩm nào? Của ai? + Cặp quan hệ từ nếu – thì diễn tả nếu sự thực b. Xác định biện pháp nghệ thuật không phải là mẹ thì đó sẽ là sự nhục nhã, tủi cực được sử dụng trong đoạn văn và tác của cậu bé khi phải làm trò cười cho lũ bạn và đặc dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. biệt niềm khát khao cháy bỏng, niềm hi vọng được gặp mẹ bấy lâu thường trực trong tâm hồn sẽ vỡ vụn, tan biến. + Với lối so sánh độc đáo, mới lạ, sinh động cùng lối ẩn dụ tinh tế, đặc sắc, nhà văn ví đứa con nhớ thương, đợi chờ mẹ chẳng khác nào người bộ hành sắp ngã gục giữa sa mạc còn người mẹ kính yêu như dòng nước mát lành, tinh khiết xoa dịu cơn khát cồn cào, tưới mát tâm hồn, cuộc đời con. Phải thiếu thốn đến cùng cực, đứa trẻ tội nghiệp mới có những khát khao mãnh liệt đến thế. Mẹ chính là niềm hi vọng chan chứa, là hạnh phúc thiêng liêng, tình yêu thường trực và trên hết là sự sống của đời con. - Đoạn văn được viết bằng tất cả những rung động tinh tế, cảm động nhất trong sâu thẳm một tâm hồn trẻ thơ với tình yêu tha thiết dành cho mẹ của mình. Sức hấp dẫn đặc biệt của đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, giọng điệu tha thiết, mãnh liệt, tràn đầy cảm xúc. Chi tiết nhỏ nhưng gây xúc động mạnh mẽ, có ý nghĩa lay thức những tình cảm nhân văn cao đẹp. Từ đó nhà văn lên tiếng bênh vực, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho những kiếp người bị chà đạp, sỉ nhục, đặc biệt là phụ nữa và trẻ em trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đay là cảm hứng hiện thực và nhân đạo ấm nóng của tác phẩm. GV: Hãy lập dàn ý cho đề bài sau: Bài 2 “Phân tích lòng thương mẹ của chú bé a. Mở bài
- 13 Hồng trong đoạn trích : Trong lòng + Nguyên Hồng là nhà văn hiện thực xuất sắc với mẹ”. giọng văn trữ tình, đằm thắm yêu thương. HS: Tiếp nhận nhiệm vụ. + “Những ngày thơ ấu” là cuốn hồi kí cảm động về chính cuộc đời thơ ấu tác giả. + Tiêu biểu là đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã thể hiện trọn vẹn tình yêu thương mẹ thiêng liêng, cảm động của bé Hồng. b. Thân bài *. Giới thiệu về hoàn cảnh của bé Hồng: - Chú bé Hồng - nhân vật chính của truyện lớn lên trong một gia đình sa sút. Người cha sống u uất, trầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập. Người mẹ có trái tim khao khát yêu đương đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc hôn nhân không có hạnh phúc. Sau khi chồng chết, người phụ nữ đáng thương ấy vì quá cùng quẫn phải bỏ con đi tha hương cầu thực và bị người đời gán cho cái tội "chưa đoạn tang chồng mà đã chửa đẻ với người khác". Bé Hồng phải sống trong gia đình người cô giàu có mà cay nghiệt. Chịu những nỗi đau giằng xé về tinh thần. * Phân tích: Ý 1. Tuy đau khổ, sống xa mẹ nhưng bé Hồng vẫn dành cho mẹ những tình cảm yêu thương trọn vẹn. * Trong cuộc đối thoại với bà cô: - Tình cảm mãnh liệt của đứa con đã giúp bé Hồng vượt qua những lời lẽ xúc xiểm, những dụng ý xấu xa mà người cô cố tình gieo rắc vào lòng cậu bé. Với trái tim nhạy cảm, sự thông minh tinh ý, Hồng đã nhận ra phía sau lời nói thản nhiên, điệu cười rất kịch của cô là những rắp tâm tanh bẩn muốn bé khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. - Em chỉ biết khóc, nước mắt chan hoà. Giọt nước mắt vì uất ức, tủi cực và thương mẹ sâu sắc vì nghĩ mẹ không đáng bị sỉ nhục như thế. - Không chỉ thế, bé Hồng còn nhận thức sâu sắc nguyên nhân nỗi đau khổ của đời mẹ. Em căm tức những thành kiến tàn ác đã khiến mẹ phải xa lìa con thơ. - Lòng thương mẹ mãnh liệt tới mức: “Giá những cổ tục mới thôi”. Hàng loạt các động từ mạnh được nhà văn sử dụng theo chiều hướng tăng tiến: vồ, cắn, nhai, nghiến đã thể hiện thái độ kiên quyết bảo vệ mẹ trước những cổ tục độc ác của xã hội cũ. - Như vậy, dù hơn một năm trời, mẹ không gửi cho một lá thư, không một lời hỏi thăm, không cho đồng quà, lại bị bủa vây bởi những lời cay độc của bà cô
- 14 nhưng bé vẫn không nghĩ xấu về mẹ. Trái lại, em cảm thông và thương mẹ đến tột cùng. =>Ở bé Hồng, ta thấy ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ thánh thiện, sự bao dung và lòng hiếu thảo. Ý 2: Tình thương, nỗi nhớ mong, khao khát được gặp mẹ và niềm hạnh phúc vô biên khi được sống trong tình yêu thương của mẹ: - Bé Hồng luôn khao khát được sống trong tình thương của mẹ. Chỉ thoáng thấy bóng người giống mẹ mình, bé đã chạy theo gọi rối rít: “Mợ ơi!”. Tiếng gọi tha thiết của bé Hồng khuấy động cả không gian, gửi trọn tình yêu thương và nỗi khát khao tình mẹ luôn thường trực, cồn cào trong trái tim non nớt. Điều này đã được cụ thể hoá trong hình ảnh so sánh: mẹ như dòng nước trong mát còn con như người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc. - Khi được ngồi lên xe cùng mẹ, bé Hồng oà khóc và cứ thế nức nở. Nếu khi khóc với bà cô là tiếng khóc tủi hờn, uất ức thì khi gặp mẹ đó lại là tiếng khóc của niềm hạnh phúc. Trong đôi mắt của tình yêu thương Hồng thấy mẹ đẹp như một thiên thần: gương mặt tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn, hơi thở thơm tho Em như huy động mọi giác quan để tận hưởng và đón nhận tình mẹ. - Trong lòng mẹ, mọi đau khổ đều tan biến, bé Hồng mê man trong hạnh phúc “mẹ êm dịu vô cùng”, “Tôi không nhớ mẹ đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ những gì” => Cả một thế giới như đang bừng nở, hồi sinh, ăm ắp tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động. *. Khái quát về nội dung và nghệ thuật - Đoạn trích là bài ca đẹp về tình mẫu tử thiêng liêng mà cao quý, mang giá trị nhân đạo sâu sắc. - Những trang văn miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, cảm động đã ghi lại “những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại”. - Giọng văn chứa chan cảm xúc, thể hiện rõ phong cách Nguyên Hồng: “Những gì tôi viết ra là những gì thương yêu nhất của tôi, những ước mong nhức nhối của tôi” 3. Kết bài + Đoạn trích làm ngời sáng tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. + Giá trị của đoạn trích “Trong lòng mẹ” nói riêng và tác phẩm “những ngày thơ ấu” nói chung sẽ trường tồn mãi cùng thời gian bởi nó chứa đựng tình cảm nhân văn sâu sắc, thấm thía triết lí về tình