Ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 - Phần Văn học và Tập làm văn
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 - Phần Văn học và Tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tap_hoc_ki_1_ngu_van_8_phan_van_hoc_va_tap_lam_van.docx
Nội dung tài liệu: Ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 - Phần Văn học và Tập làm văn
- I . Ôn tập phần văn: TRUYỆN KÍ VIỆT NAM Tên Thể loại- Đề tài , chủ đề Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật vb PTBĐ Trong Hồi kí ( trích) Tình cảnh khốn - Nỗi đau xót của - Văn hồi kí chân thực lòng cùng của đứa chú bé Hồng. . Tự sự xen trữ mẹ trẻ mồ côi cha , tình - Tình yêu mmẹ của -Cảm xúc tuôn trào mẹ ở xa . chú bé . mãnh liệt . -So sánh mới mẻ , lạ lẫm . Tức Tiểu thuyết Người nông Tố cáo chế độ tàn án - Khắc họa nhân vật và nước dân cùng khổ , , bất nhân , ca ngợi miêu tả hiện thực một ( trích ) vỡ bờ bị đề nén , áp vẻ đẹp tâm hồn , sức cách sinh động , chân Tự sự bức đã bùng lên sống tiềm tàng của thực . . người phụ nữ nông thôn . Lão Truyện ngắn Một người Số phận bi thảm của - Phân tích tâm lí nhân Hạc nông dân người nông dân vật sâu sắc. ( trích ) nghèo , giàu cùng khổ . - Cách kể chuyện tự Tự sự xen lòng tự trọng . - Nhân phẩm cao nhiên linh hoạt, vừa trữ tình . đẹp . chân thực vừa đậm chất triết lí trữ tình . ÔN TẬP VĂN BẢN NƯỚC NGOÀI Bảng thống kê các văn bản đã học: TT Tác Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật phẩm
- 1 Cô bé An-đéc- Truyện cổ Niềm thương cảm sâu -Cách kể chuyện hấp dẫn bán xen tích hiện sắc đối với những con đan xen giữa mộng diêm (1805- đại người bất hạnh, niềm tin tưởng và thực tế, sử dụng 1875) của con người và tấm hình ảnh tương phản đối lòng nhân ái của nhà lập đặc sắc. văn. -Sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố kể, tả, biểu cảm. -Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn phù hợp với tâm lí trẻ thơ. 2 Đánh Xéc-van- Tiểu Sử dụng tiếng cười khôi Sử dụng phép tương nhau tét thuyết hài để diễu cợt cái phản trong xây dựng với cối (1547- hoang tưởng, tầm nhân vật. xay gió 1616) thường đề cao thực tế và sự cao thượng. 3 Chiếc O hen-ri Truyện Ca ngợi tình bạn, tình Xây dựng cốt truyện đơn lá cuối (1862- ngắn người đằm thắm, tha giản, giàu kịch tính, kết cùng 1910) thiết, thủy chung, trong cấu truyện tương phản, sáng nghệ thuật chân tinh tế hai lần đảo ngược chính phục vụ con kết thúc truyện bất ngờ, người, hãy yêu thương ngôn ngữ kể truyện giản trân trọng con người dị nhẹ nhàng và sâu sắc. nhất là những con người nghèo khổ. 4 Hai Ai-ma- Truyện Vẻ đẹp thân thuộc cao -Nhân vật kể chuyện kết cây tốp ngắn quý của hai cây phong hợp với hai mạch kể, gắn phong (1928- gắn liền với tình thương với hai đại từ nhân xưng 2008) tha thiết của tác giả. là tôi và chúng tôi. -Phương thức biểu đạt kết hợp với miêu tả, nhân hóa cao độ.
- II.Ôn tập phần tập làm văn học kì 1 lớp 8 Ở học kì 1 Ngữ văn lớp 8 thì các em đã học 2 dạng văn đó là tự sự và thuyết minh, trước khi tới các đề thi mẫu thì các em hãy tham khảo dàn ý chung cho 2 dạng bài tập làm văn này như sau: Dàn ý chung cho văn tự sự lớp 8 Mở bài: Thường giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện. (Cũng có khi nêu kết quả của sự việc , số phận nhân vật trước) Thân bài: - Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định (Trả lời các câu hỏi: Câu chuyện đã diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? Như thế nào?) -Trong khi kể , người viết thường kết hợp miêu tả sự việc , con người và thể hiện tình cảm , thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. Kết bài: Thường nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể chuyện hay nhân vật nào đó) Dàn ý chung cho văn thuyết minh lớp 8 Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh Thân bài: Trình bày nguồn gốc lịch sử, cấu tạo, đặc điểm, lợi ích của đối tượng. Kết bài: Bày tỏ thái độ của em đối với đối tượng thuyết minh. Đề thi tham khảo Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng” Câu 1. (1 điểm) Đoạn trích trên thuộc văn bản nào đã học? Cho biết tác giả của đoạn trích đó là ai? Văn bản thuộc thể loại gì ? Chủ đề của văn bản đó là gì? Câu 2: (1 điểm) Hãy tìm những từ láy được sử dụng trong đoạn văn trên? Biện pháp tu từ nào cũng được sử dụng trong đoạn trích?
- Câu 3: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về kỉ niệm trong ngày khai trường đầu tiên của em có sử dụng ít nhất là một từ tượng hình, một từ tượng thanh và gạch chân. Câu 4: (6 điểm) Thuyết minh về cây bút bi. Đáp án: Hướng dẫn chấm điểm bài thi Câu 1 - Đoạn trích trên thuộc văn bản “ Tôi đi học” (0.25 điểm) - Tác giả: Thanh Tịnh (0.25 điểm) - Thể loại: Truyện ngắn (0.25 điểm) - Chủ đề Văn bản: viết về kỉ niệm trong sáng của nhân vật “tôi” trong khai trường đầu tiên. (0.25 điểm) Câu 2 *Từ láy sử dụng trong đoạn trích: - bàng bạc (0.25 điểm) - nao nức (0.25 điểm) - mơn man (0.25 điểm) *Biện pháp tu từ trong đoạn trích là: so sánh (0.25 điểm) Câu 3 Hình thức: 1 đoạn văn (0.5 điểm) Nội dung: Viết đoạn văn mạch lạc có liên quan chủ đề ngày khai trường, cụ thể: - Kỉ niệm diễn ra ở thời điểm nào? (0.5 điểm) - Kỉ niệm đó là gì? Cảm xúc của em về ngày khai trường đó ra sao? (0.5 điểm) - Cảm xúc hiện tại khi nhớ lại ngày đó của em? (0.5 điểm) Câu 4 a. Mở bài: Giới thiệu chung về cây bút bi: là một đồ dùng rất quen thuộc quan trọng và cần thiết đồi với mọi người, đặc biệt là học sinh. (0.5 điểm) b. Thân bài: Nêu đặc điểm của cụ thể: (4 điểm) - Nguồn gốc xuất xứ - Cấu tạo cây bút bi, nguyên lí hoạt động của bút bi, công dụng - Cách bảo quản, sử dụng c. Kết bài: Nhận xét chung về bút bi. (0.5 điểm). KIỂM TRA TỔNG HỢP HỌC KỲ I
- §Ò bµi : Së GD & §T B¾c Ninh. Câu 1 (3đ). Đọc đoạn văn sau: “Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ” a. Đoạn văn trên được trích từ trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn. b. Phải bán chó, lão Hạc “mắt ầng ậc nước”, “rồi hu hu khóc”. Ông giáo thì “muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc”. Hãy so sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc và những giọt nước mắt này? Câu 2 (2đ). Trong các câu sau, câu nào có từ này được dùng như thán từ? Chỉ ra sự khác nhau trong cách dùng từ này trong trong các câu đó? a. “Này, em không để chúng nó yên được à?” (Bức tranh của en gái tôi) b. “Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en. Cây này lớn và trang trí lộng lẫy hơn cả cây mà em đã được thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn giàu có”. (Cô bé bán diêm) c. “Thế xin hỏi ông câu này đã”. (Em bé thông minh) Câu 3 (5 đ) Với mỗi người học sinh, ngôi trường luôn gắn bó và trở nên thân thuộc. Hãy thuyết minh về ngôi trường mà em đang học tập ở đó. ĐÁP ÁN.
- Câu1 (3đ). a. Đoạn văn được trích trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao (0,5đ). -Nội dung chính của đoạn văn: Lão Hạc sang kể chuyện bán chó với ông giáo với tâm trạng, bộ mặt đau khổ, đáng thương (1đ). b. HS trả lời phải đảm bảo các ý (1,5đ). -Phải bán chó lão Hạc mắt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu khóc”. Lão Hạc khóc trước tiên vì bán “cậu Vàng” lão đã mất đi chỗ dựa tinh thần của tuổi già cô độc. Đây là tiếng khóc than thân tủi phận. Sau nữa lão khóc vì : “( ) tôi già bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó ” - tiếng khóc của nỗi ân hận trước một việc mà mình thấy là không nên làm. Tiếng khóc cho thấy ý thức rất cao về nhân phẩm của lão. -Còn ông giáo thì “muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc”. Ông giáo “muốn òa lên khóc”, trước tiên là vì thông cảm cho tình cảnh của lão Hạc. Sau nữa còn là tiếng khóc của những người có cùng cảnh ngộ. Ông không chỉ biết khóc cho mình mà còn biết khóc cho nỗi đâu của người khác. Câu 2 (2đ). Trong các câu đã cho: - Từ “này” câu a, dùng để gọi là thán từ (1đ). - Từ “này” câu b là đại từ thay thế (0,5đ). - Từ “này” câu c là đại từ phiếm chỉ (0,5đ). Câu 3 (5đ). A. Yêu cầu chung. -Xác định đúng kiểu văn bản thuyết minh. -Đối tượng thuyết minh là ngôi trường em đang học. -Cung cấp chính xác, khoa học, khách quan cụ thể. -Các tri thức thuyết minh được sắp xếp một cách hợp lí.
- -Bố cục đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. -Biêt sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp. -Diễn đạt rõ ràng, ít mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. B. Yêu cầu cụ thể. 1.Mở bài (0,5đ). -Giới thiệu chung về ngôi trường em đang học. -Ngôi trường đã gắn bó với biết bao thế hệ học trò, trở nên quen thuộc. 2. Thân bài (4đ). -Giới thiệu về: + Vị trí, địa điểm trường (0,5đ). +Thời gian hình thành (được thành lập năm nào? Quá trình phát triển ra sao?) (0,5đ). -Quy mô trường lớp và quá trình phát triển (2đ) +Diện tích trường. +Tổng số thầy cô, số lớp, số học sinh. +Các phòng học thông thường, phòng chức năng, phòng học bộ môn. +Quy mô trường lớp được mở rộng như thế nào. +Các thầy cô đã làm hiệu trưởng. -Thành tích. +Thành tích giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh. +Thành tích về các phong trào thi đua bề nổi. 3. Kết bài (0,5đ) -Cảm nghĩ về vai trò, ý nghĩa của ngôi trường đối với mỗi học sinh. -Liên hệ bản thân.
- C©u 1 ( 1 ®iÓm) a, T¸c gi¶ v¨n b¶n T«i ®i häc lµ ai? b, NhËn ®Þnh sau ®©y øng víi néi dung cña v¨n b¶n nµo? “ ChØ qua mét ®o¹n trÝch, ngêi ®äc cã thÓ nhËn ra mét bøc tranh x· héi n«ng th«n Vn tríc c¸ch m¹ng ®îc thu nhá. Tõ xung ®ét kh«ng khoan nhîng gi÷a giai cÊp thèng trÞ víi ngêi n«ng d©n, sù phi lÝ cña nh÷ng chÝnh s¸ch ¨n cíp, t¸c gi¶ ®· ph¬i bµy nçi khæ cña ngêi d©n cïng ë xø thuéc ®Þa” ( Båi d-ìng Ng÷ v¨n 8- NXB Tæng hîp TP Hå ChÝ Minh, trang 29) C©u 2 ( 2 ®iÓm) a, ThÕ nµo lµ t×nh th¸i tõ? b, Dïng c¸c t×nh th¸i tõ ®Ó biÕn ®æi c©u trÇn thuËt sau thµnh c©u nghi vÊn, c©u cÇu khiÕn. Em ®i häc. C©u 3 ( 2 ®) Cho c©u chñ ®Ò: L·o H¹c lµ mét ngêi cha rÊt mùc th¬ng con. Em h·y viÕt mét ®o¹n v¨n ( diÔn dich hoÆc quy n¹p) tõ 7 ®Õn 8 c©u ®Ó triÓn khai c©u chñ ®Ò trªn. C©u 4 ( 5®) ThuyÕt minh vÒ kÝnh ®eo m¾t. • Đề bài: Câu 1 ( 4 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Sáng hôm sau Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. a, Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Tác phẩm ấy thuộc thể loại văn học nào? b, Tìm câu ghép có trong đoạn trích trên.
- c, Viết đoạn văn ( 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nội dung của đoạn trích trên. Câu 2( 1 điểm). Xác định và nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nói giảm nói tránh trong đoạn thơ sau: Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời Miền Nam đang thắng mơ ngày hội Rước Bác vào thăm thấy Bác cười! ( Tố Hữu, Bác ơi) Câu 3 (5 điểm) Thuyết minh về kính đeo mắt. • Đáp án: Câu 1. a, -Đoạn trích nằm trong tác phẩm Cô bé bán diêm. - Tác giả: An- đéc- xen. - Thể loại: truyện ngắn. b, Xác định đúng câu ghép: Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. c, Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn văn: - Hình thức: viết thành đoạn văn. - Nội dung: học sinh nêu được các ý cơ bản sau: + Đoạn trích diễn tả cái chết của cô bé bán diêm. + Đó là cái chết thương tâm không đáng có của một em bé vô tội: em đã chết trong đêm giao thừa, ở một xó tường; em chết vì đói, vì lạnh
- + Nhưng với ngòi bút nhân đạo và trái tim chan chứa yêu thương, nhà văn đã miêu tả cái chết cảu cô bé bán diêm với đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười. + Qua cái chết của cô bé bán diêm tác giả muốn lên án, phê phán thái độ thờ ơ, vô tình đến mức tàn nhẫn của người đời trước cảnh khổ đau của những số phận bất hạnh. Câu 2. - Xác định đúng biện pháp nói giảm nói tránh: Bác đã đi rồi. - Tác dụng: giảm nhẹ nỗi đau thương, sự mất mát trong lòng tác giả cũng như trong trái tim của muôn triệu người dân Việt Nam trước sự ra đi của một vị lãnh tụ vĩ đại. Câu 3. * Yêu cầu chung: - Làm đúng kiểu bài thuyết minh về một thứ đồ dùng. - Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu *Yêu cầu cụ thể: a, Mở bài: giới thiệu khái quát về kính đeo mắt. b, Thân bài: - Lịch sử ra đời của kính đeo mắt. - Phân loại kính đeo mắt: có nhiều loại, đa dạng, phong phú - Cấu tao: + gọng kính: chất liệu, cấu tạo, màu sắc, công dụng + Mắt kính: chất liệu, công dụng, hình dạng, màu sắc + Bộ phận đi kèm: ốc, vít - Công dụng: trình bày theo từng loại kính - Cách sử dụng và bảo quản: + Không tùy tiện sử dụng kính đeo mắt, những người bị bệnh về mắt cần tuân thủ theo từ vấn của bác sỹ.
- + Mỗi loại kính có cách sử dụng và bảo quản riêng c, Kết bài: Đánh giá được vai trò, vị trí của kính đeo mắt trong đời sống con người.